CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1501 Đánh giá tác động của phúc lợi vật chất đến động lực làm việc của nhân viên ngân hàng / Nguyễn Thị Thanh Huyền, Trương Tuấn Linh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 202 – 205 .- 332
Nguồn nhân lực là tài sản quý giá nhất, là chìa khóa dẫn đến thành công của mỗi tổ chức, doanh nghiệp. Do đó, để phát huy tối đa năng lực của người lao động thì tạo động lực làm việc cho họ là một trong những yếu tố then chốt, quyết định sự thành công của một tổ chức, doanh nghiệp. Bài viết này sẽ phân tích, đánh giá về chính sách tạo động lực bằng yếu tố vật chất cho người lao động tại Agribank Lào Cai. Kết quả nghiên cứu đưa ra các giải pháp về tạo động lực, góp phần nâng cao chất lượng công việc của người lao động trong Agribank Lào Cai nói riêng và ngành Ngân hàng nói chung.
1502 Cảm nhận về chính sách tiền lương của người lao động tại ngân hàng Agribank / Trần Thị Minh Phương, Nguyễn Thị Hồng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 206 – 210 .- 658
Nghiên cứu này nhằm phân tích cảm nhận của người lao động về chính sách tiền lương tại Ngân hàng Nỗng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank). Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính dựa trên dữ liệu thứ cấp là cơ sở lý thuyết, kết quả của các nghiên cứu trước đây và báo cáo của Agribank. Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua khảo sát. Kết quả cho thấy, người lao động tại Agribank đánh giá cao chính sách tiền lương của Agribank. Để đạt được mục tiêu, các nhà hoạch định chính sách tại Agribank cần xây dựng các chính sách kiện toàn hệ thống tiền lương và đầu tư cho người lao động. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những kiến thức sâu sắc giúp các nhà hoạch định chính sách tại Agribank xây dựng chính sách tiền lương đa dạng hóa và hiệu quả.
1503 Sự cam kết của nhân viên trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam / Phạm Thị Kim Ngọc // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 211 – 214 .- 658
Đã có nhiều nghiên cứu về sự cam kết của nhân viên trên thế giới và một vài nghiên cứu ở Việt Nam nhưng chưa có nghiên cứu nào được thực hiện ở các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam. Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích đánh giá mức độ cam kết của nhân viên tại các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam và đề xuất một số khuyến cáo nhằm tăng cường mức độ cam kết của nhân viên, giúp nhân viên gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, đóng góp nhiều hơn vào sự thành công của các doanh nghiệp cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam.
1504 Đánh giá cam kết với tổ chức của người lao động trong các doanh nghiệp công nghệ viễn thông / Phạm Văn Hiếu // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 215 – 21 .- 658
Bài viết đánh giá cam kết với tổ chức của người lao động trong các công nghệ viễn thông. Dữ liệu được thu thập từ 135 phiếu khảo sát từ nhân viễn văn phòng, nhân viên kỹ thuật đang làm việc tại các doanh nghiệp công nghệ viễn thông. Dựa trên dữ liệu thu thập được, tác giả sử dụng thống kê mô tả, phân tích thang đo Cronbach's Alpha để phân tích và đo lường các thuộc tỉnh thành phần của cam kết với tổ chức của người lao động trong các doanh nghiệp công nghệ viễn thông dựa trên nghiên cứu của Meyer và Allen (1991, 1997), Meyer và cộng sự (2002). Kết quả nghiên cứu chỉ ra cam kết với tổ chức của người lao động được đáp viên đánh giá khá cao. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm cải thiện cam kết với tổ chức của người lao động trong các doanh nghiệp công nghệ viễn thông. Từ khóa:
1505 Chất lượng dịch vu chăm sóc khách hàng tại VNPT Cấm Xuyên, Hà Tĩnh / Cao Thị Lệ Quyên // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 220 – 222 .- 658
Chăm sóc khách hàng tại các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông là các quá trình cung cấp dịch vụ viễn thông từ mạng lưới, việc hỗ trợ trong quá trình sử dụng và các công đoạn để thanh toán với khách hàng. Những năm gần đây, số lượng khách hàng mới sử dụng dịch vụ của VNPT Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh liên tục tăng mạnh (từ 3.128 khách hàng năm 2019 lên 9.500 khách hàng năm 2022) nên hoạt động chăm sóc khách hàng ngày càng được chú trọng và phát triển. Tuy nhiên, hoạt động chăm sóc khách hàng tại đây cũng gặp nhiều khó khăn, chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ Viettel, Mobiphone, FPT... Bài viết đánh giá về chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại VNPT Cẩm Xuyên.
1506 Nghiên cứu sự hài lòng của khách du lịch nội địa tại các điểm tham quan du lịch của Tp. Cần Thơ / Lê Thị Trúc Phương, Lê Xuân Thái, Lê Chí Phương, Nguyễn Danh Nam // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 227 – 230 .- 910
Nghiên cứu đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại chuỗi cửa hàng điện máy xanh trên địa bàn TP. Cần Thơ thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi cấu trúc để thu thập dữ liệu từ 287 khách hàng. Dữ liệu thu thập được phân tích bằng cách sử dụng SPSS26 để tiến hành phân tích mô tả, nhân tố khám phá, tương quan và hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu tiết lộ rằng sự hữu hình, sự tin cậy, chính sách cửa hàng, giá cả cảm nhận và năng lực phục vụ của nhân viên có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng. Trong đó, giá cả cảm nhận có ảnh hưởng lớn nhất và sự hữu hình có ảnh hưởng thấp nhất đến sự hài lòng của khách hàng. Từ đó, bài viết đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại chuỗi cửa hàng điện máy xanh của TP. Cần Thơ.
1507 Nghiên cứu sư hài lòng của khách du lịch nội địa tại các điểm tham quan du lịch của tp. Cần Thơ / Lê Xuân Thái, Lê Thị Trúc Phương, Lê Chỉ Phương, Nguyễn Danh Nam // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 231 – 234 .- 910
Nghiên cứu đo lường sự hài lòng của khách du lịch nội địa tại các điểm tham quan du lịch thành phố Cần Thơ bằng việc sử dụng bảng cấu hỏi cấu trúc để khảo sát và thu thập các dữ liệu từ 409 khách du lịch nội địa. Dữ liệu thu về được xử lý bằng phần mềm SPSS26 để phân tích mô tả, nhân tố khám phá, tương quan và hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 7 yếu tố tác động theo mức độ từ cao tới thấp sự hài lòng của khách du lịch nội địa tại các điểm tham quan du lịch của thành phố Cần Thơ bao gồm: Giá cả; Đặc thù địa phương; Đồng cảm; Năng lực phục vụ; Sự tin cậy; Sự đáp ứng; Phương tiện hữu hình. Kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng để để xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách du lịch nội địa tại các điểm tham quan du lịch của thành phố Cần Thơ.
1508 Phát triển mô hình vườn ươm đại học tinh gọn tại Việt Nam / Trần Anh Việt // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 235 – 238 .- 340
Vườn ươm doanh nghiệp đại học có vị trí đặc biệt góp phần thúc đẩy tinh thần kinh doanh và sự phát triển của các hoạt động truyền thông kỹ thuật và kinh doanh. Vườn ươm doanh nghiệp đại học tạo điều kiện cho các giảng viên, sinh viên, nhà nghiên cứu và doanh nhân khởi nghiệp. Bài viết này giới thiệu những lợi thế của mô hình vườn ươm đại học so với mô hình khởi nghiệp truyền thống, vai trò của cựu sinh viên và sinh viên cũng như các bộ phận liên quan trong trường học và một số mô hình vườn ươm khởi nghiệp trong trường đại học tại Việt Nam.
1509 Áp dụng kỹ thuật kế toán khách hàng trong kế toán quản trị chiến lược / Nguyễn Thị Kiều Thu // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 110 – 112 .- 658
Kế toán khách hàng là một bộ phận của kế toán quản trị chiến lược, được hiểu là tất các kỹ thuật kế toán để đo lường giá trị đóng góp của từng khách hàng hoặc nhóm khách hàng vào lợi nhuận của doanh nghiệp. Dù rất phổ biến trên thế giới, song ở Việt Nam, khái niệm và vận dụng kế toán khách hàng ít được quan tâm. Dựa trên việc khảo lược vấn đề liên quan các kết quả nghiên cứu trên thế giới về kế toán khách hàng, bài viết đưa ra một số hàm ý cho việc vận dụng kế toán khách hàng tại các doanh nghiệp Việt Nam.
1510 Thị trường giao dịch tiền ảo và chính sách đảm bảo an toàn chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính tiền tệ / Ngô Quế Lân // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 119 – 122 .- 658
Sự bùng của cuộc cách mạng kỹ thuật số đã tác động đến thị trường tài chính thế giới không chỉ ở các giải pháp công nghệ, mà còn tạo nên các sản phẩm được truyền thông gọi là “tiền ảo - tiền số. Dựa trên lý luận về lịch sử ra đời và bản chất tiền tệ mà Karl Marx đưa ra, có thể thấy bản chất của tiền ảo như Bitcoin thực ra chỉ là cuộc chơi sản phẩm số từ công nghệ dữ liệu chuỗi (blockchain). Theo đó, “tiền ảo - tiền số không thể trở thành giải pháp thay thế cho đồng tiền pháp định do các ngân hàng trung ương phát hành. Trên cơ sở lập luận này, tác giả đưa ra một số khuyến nghị về chính sách quản lý nhà nước đối với thị trường giao dịch tiền ảo cũng như đảm bảo an toàn chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính tiền tệ.