CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1491 Nguồn dữ liệu mới phục vụ điều hành chính sách tiền tệ : kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho Việt Nam / Phạm Đức Anh, Lê Thị Hương Trà // Ngân hàng .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 60-68 .- 332.4
Tập trung phân tích, đánh giá thực tiễn phát triển và ứng dụng dữ liệu mới trong điều hành chính sách tiền tệ tại một số quốc gia điển hình, bao gồm Hoa Kỳ, Trung Quốc, Ý và Nhật Bản. Từ đó, đề xuất một số hàm ý cho Việt Nam trong việc phát triển và quản lí các nguồn dữ liệu mới nhằm đáp ứng có hiệu quả công tác điều hành CSTT của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1492 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khối ngành kinh tế về dịch vụ thanh toán qua ví điện tử / Phạm Thị Huyền, Nguyễn Minh Loan, Nguyễn Thị Mai Hoa // Ngân hàng .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 45-51 .- 658
Bài viết xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khối ngành kinh tế về dịch vụ thanh toán qua ví điện tử. Các nhân tố được đưa ra bao gồm sự đổi mới của công nghệ, tính hữu ích, tính dễ sử dụng, độ tin cậy và bảo mậy có ảnh hưởng đến sự hài lòng hay không…
1493 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng suất lao động của ngành chế biến chế tạo công nghệ cao của Việt Nam / Đàm Đình Mạnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 632 .- Tr. 86 - 88 .- 650.01
Bài viết này nhằm phân tích tác động của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến năng suất lao động (NSLĐ) ở cấp độ doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu được thực hiện trong ngành chế biến chế tạo công nghệ cao của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018 với 15402 doanh nghiệp mỗi năm. Kết quả hồi quy từ dữ liệu bảng và mô hình tác động cố định (Fixed Effect) chỉ ra rằng các kênh lan tỏa ngang, lan toả xuôi, lan toả ngược và lan toả ngược cung của FDI có tác động thực sự đến NSLĐ. Cụ thể, hầu hết các kênh lan toả ngang và lan toả xuôi, lan toả ngược có tác động tích cực, trong khi lan toả ngược cung có ảnh hưởng tích cực đến NSLĐ. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy ảnh hưởng ngược chiều của môi trường thể chế kinh doanh lên NSLĐ của doanh nghiệp.
1494 Vai trò của tài trợ tài chính trong chuỗi cung ứng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam / Phan Thị Thu Hiền // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 635 .- Tr. 7 - 9 .- 658
Hiện nay, các DNVVN tại Việt Nam thường hướng đến việc cải thiện tài chính chuỗi cung ứng để tối ưu nguồn vốn lưu động. Mặc dù tài trợ tài chính chuỗi cung ứng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thức hoạt động của công ty, nhưng chủ đề này chưa được nghiên cứu nhiều tại Việt Nam. Do đó, nghiên này đã thực hiện phỏng vấn sâu 89 cán bộ lãnh đạo cấp cao của 84 DNVVN tại Việt Nam và 33 chuyên về SCF để tìm hiểu về vai trò của SCF đối với các DNVVN Việt Nam. Kết quả cho thấy, SCF đã được nhìn ở nhiều khía cạnh.
1495 Phát triển trái phiếu xanh ở Việt Nam và một số kiến nghị / Nguyễn Thị Thuỷ // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 635 .- Tr. 10 - 12 .- 658
Phát triển trái phiếu xanh ở Việt Nam là phương thức thúc đẩy quá trình tái cơ xấu nền kinh tới việc sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm các tác động phát thải nhà kinh, ứng phó đổi ký hấu, thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế. Trái phiếu xanh là một phương thức quan trọng lược tăng trưởng xanh. Bài viết này làm rõ thực trạng trái phiếu xanh ở Việt Nam. Đồng thời, bài đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trái phiếu xanh tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
1496 Cơ hội và thách thức trong phát triển thị trường trái phiếu các doanh nghiệp bất động sản tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hồng Nhung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 635 .- Tr. 25 - 27 .- 332.6322
Bài viết phân tích diễn biến của thị trường trái phiếu ngành bất động sản giai đoạn 2018 – 2022, qua đó, nhận định các cơ hội và thách thức đối với thị trường và hàm ý chính sách góp phần hướng đến sự phát triển bền vững. Đã có nhiều chính sách tháo gỡ cho thị trường bất động sản thời gian qua nhưng quan trọng nhất, các doanh nghiệp cần chủ động cân đối tài chính, đặc biệt về xác định cơ cấu nợ hợp lý qua phát hành trái phiếu gắn với các hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo khả năng chi trả khi đáo hạn.
1497 Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo trong hoạt động ngân hàng / Đào Thị Thanh Tú // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 635 .- Tr. 31 - 33 .- 332.04
Trí tuệ nhân tạo (AI) là chủ đề được thảo luận nhiều trong thời gian qua. Ngày càng có nhiều tổ chức gia tăng đầu tư để nghiên cứu, khám phá và áp dụng công nghệ AI một cách hiệu quả. Đối với ngành ngân hàng, việc tích hợp AI vào hoạt động là xu hướng tất yếu. Các hệ thống được hỗ trợ bởi Al đã cải thiện đáng kể các hoạt động và gia tăng giá trị cho ngân hàng. Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ tập trung xem xét những ứng dụng của AI trong hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, cũng phân tích tương lai của công nghệ AI đổi với hoạt động ngân hàng.
1498 Sử dụng công cụ chính sách tiền tệ phi truyền thống cho phục kinh tế tại Việt Nam / Nguyễn Tường Vân // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 9 .- Tr. 21-29 .- 332.4
Khái quát nội dung cơ bản của chính sách tiền tệ phi truyền thống mà các ngân hàng trung ương sử dụng nhằm hỗ trợ phục hồi kinh tế từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và gia tăng sử dụng sau đại dịch Covid-19.
1499 Cải thiện lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức / Phạm Hoàng Hiển, Trần Thanh Tuấn, Trần Ngọc Quyên // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 192 – 196 .- 658
Nghiên cứu này kiểm định ảnh hưởng sự hỗ trợ của lãnh đạo đến lòng trung thành đối với tổ chức của nhân viên bằng việc sử dụng phần mềm SmartPLS với 200 mẫu khảo sát tại các doanh nghiệp dịch vụ khách hàng tại 5 thành phố trực thuộc Trung ương. Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc PLS-SEM cho 11 giả thuyết chỉ ra rằng, tất cả 8 nhân tố trong mô hình nghiên cứu đều ảnh hưởng tích cực đến lòng trung thành của đội ngũ nhân viên và các biến trung gian như: cơ hội phát triển nghề nghiệp, nhận thức vai trò lãnh đạo và sự hài lòng với công việc cũng có tác động tích cực đến lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý quản trị cho các đơn vị cung cấp dịch vụ khách hàng trong việc nâng cao lòng trung thành của nhân viên tại đơn vị trong tương lai.
1500 Thương lượng tập thể trong các doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị / Đô Thị Tươi // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 197 – 201 .- 658
Thương lượng tập thể giúp tăng sự hài lòng, thỏa mãn trong công việc, giảm tỷ lệ thay thế lao động, phòng ngừa và giảm xung đột trong doanh nghiệp, góp phẫn nâng cao hình ảnh và uy tín, giúp doanh nghiệp cải thiện kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh... Trên thực tế, các doanh nghiệp dệt may đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trong thương lượng tập thể. Bài viết này phân tích thực trạng thương lượng tập thể trong các doanh nghiệp dệt may ở các khía cạnh: Công đoàn cơ sở, Người sử dụng lao động, Nội dung thương lượng, và Quy trình thương lượng tập thể. Bài viết đánh giá về những thành công, hạn chế của thương lượng tập thể trong các doanh nghiệp dệt may tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện thương lượng tập thể trong giai đoạn tới.