CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
1481 Kinh nghiệm chuyển đổi mô hình năng lượng ở một số quốc gia và bài học cho Việt Nam / Nguyễn Đình Thắng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 632 .- Tr. 22 - 24 .- 330

Hiện nay, với sự đe doạ của hiệu ứng nhà kính và biến đổi khí hậu, việc chuyển đổi từ năng lượng hoá thạch sang sử dụng năng lượng tái tạo xanh sạch là tất yếu và vô cùng cấp bách. Tuy nhiên, việc chuyển mô hình năng lượng cần đến công nghệ hiện đại và nguồn tài chính lớn. Do đó, chuyển đổi năng lượng không phải là vấn đề có thể giải quyết trong ngắn hạn mà cần có lộ trình, bước đi thích hợp, cụ thể phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và tiềm năng của từng quốc gia. Vì vậy, đối với Việt Nam, việc nghiên cứu quá trình thực hiện của các quốc gia đã thành công trong chuyển đổi mô hình năng lượng để tìm ra những bài kinh nghiệm và bước đi thích hợp là rất cần thiết.

1482 Vai trò của thuế giá trị gia tăng và nhiệm vụ của doanh nghiệp trong việc kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng / Vũ Thị Hòa, Nguyễn Thị Kim Oanh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 632 .- Tr. 43 - 44 .- 658.1511

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) ở nước ta hiện nay đã hơn 20 năm chính thức đi vào cuộc sống (có hiệu lực từ ngày 01/01/1999) thay thế cho thuế doanh thu trước đây; Cùng với việc ban hành và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, chế độ kế toán thuế sao cho phù hợp với cơ chế thị trường và điều kiện sản xuất kinh doanh nhằm tăng thu cho NSNN (Ngân sách Nhà nước). Tuy nhiên, công tác hạch toán và quản lý thuế nói chung, đặc biệt là công tác hạch toán và quản lý thuế GTGT cho đến nay vẫn gặp không ít khó khăn và bờ ngờ đối với cả đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế.

1483 Ảnh hưởng của dân trí tài chính đến quản lí nợ của người lao động phổ thông Việt Nam / Khúc Thế Anh, Phùng Thanh Quang, Hoàng Diệu Linh // Ngân hàng .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 11-18 .- 332.1

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của dân trí tài chính đến quản lí nợ của lao động phổ thông tại Việt Nam. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp người lao động phổ thông trong các khu công nghiệp, sau đó xử lí dữ liệu bằng phần mềm SPSS22 và AMOS20. Kết quả của mô hình cho thấy: Đối với các nhân tố cấu thành dân trí tài chính, thái độ tài chính và kiến thức tài chính có ảnh hưởng thuận chiều đến hành vi quản lí nợ, đồng thời chưa tìm được những tác động của hành vi tài chính. Với các biến nhân khẩu học, thu nhập và giới tính có tác động, nhưng bác bỏ giả thuyết về sự tác động của tuổi tác đến quản lí nợ của người lao động phổ thông Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra một số khuyến nghị đối với các cơ quan quản lí cũng như các tổ chức tín dụng.

1484 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam / Nguyễn Minh Sáng, Bùi Thị Lệ Chi // Ngân hàng .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 1-10 .- 332.63

Dựa trên dữ liệu theo quý giai đoạn 2006 - 2021, kết quả kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Johansen chỉ ra mối đồng liên kết trong mô hình nghiên cứu. Ước lượng Mô hình véc - tơ hiệu chỉnh sai số hồi quy (Vector Error Correction Model - VECM) cho thấy, tác động tích cực của FDI đến tăng trưởng kinh tế và CAP trong dài hạn không có ý nghĩa thống kê, trong khi FDI tác động tiêu cực đến xuất nhập khẩu có ý nghĩa thống kê trong dài hạn. Kiểm định nhân quả Granger cho thấy, FDI tác động tích cực đến các biến trung gian bao gồm CAP và EX trong ngắn hạn. Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy, bên cạnh một số tác động mà đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại cho nền kinh tế như thúc đẩy xuất khẩu, tạo việc làm, tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế còn tồn tại một số hạn chế do hoạt động khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa thực sự hiệu quả. Từ kết quả nghiên cứu, các kiến nghị về chính sách và giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài, từ đó, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam.

1485 Sử dụng ưu đãi thuế để thúc đẩy khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trên thế giới và gợi ý cho Việt Nam / Đoàn Vân Hà // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 632 .- Tr. 45 - 46 .- 658.1511

Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng là các lĩnh vực khác biệt nhưng có nhiều hoạt động có phụ thuộc nhau cao. Khoa học là một hệ thống tri thức liên quan đến thế giới vật chất, tự nhiên và các hiện tượng nó, hoạt động để phát hiện bản chất chung của các quy luật tự nhiên cơ bản. Sản xuất tri thức khoa hỏi phải quan sát không thiên vị và thử nghiệm có hệ thống bằng phương pháp khoa học.

1486 Nâng cao chất lượng dịch vụ ví điện tử trên thị trường Việt Nam / Bùi Phương Linh // Ngân hàng .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 29-35 .- 658

Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm xác định và phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ví điện tử trên thị trường Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất hàm ý chính sách cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ ví điện tử, cơ quan quản lí nhà nước và các ngân hàng nhằm hoàn thiện hành lang pháp lí, cải thiện chất lượng dịch vụ của các loại ví điện tử trên thị trường.

1487 Một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và phát triển an toàn, bền vững các ngân hàng thương mại Nhà nước / Nguyễn Thành Hưng // Ngân hàng .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 36-44 .- 332.12

Bài viết sử dụng phương pháp phân tích báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá theo phương pháp CAMELS để phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh - tài chính và rủi ro của 04 ngân hàng thương mại (NHTM) lớn có vốn nhà nước (NHTM Nhà nước), bao gồm: NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), NHTM cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank), NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) trong năm 2022. Đây là các ngân hàng có tầm ảnh hưởng lớn đến hệ thống NHM, thị trường tài chính và ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Qua phân tích cho thấy, các ngân hàng có tăng trưởng mạnh về quy mô tài sản, lợi nhuận; các tỉ lệ an toàn vốn, chất lượng tài sản, khả năng sinh lời được cải thiện nhưng còn tiềm ẩn rủi ro. Từ đó, tác giả nêu một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả, phát triển an toàn, bền vững các NHTM Nhà nước, góp phần ổn định hệ thống NHTM và thị trường tài chính Việt Nam trong thời gian tới.

1488 Các rủi ro khi sử dụng phương thức thanh toán online trong mua sắm trực tuyến tại Việt Nam / Kiều Thị Hương Giang, Đỗ Thị Nhự // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 632 .- Tr. 59 - 61 .- 650.01

Mua sắm trực tuyến là một dạng thương mại điện tử cho phép khách hàng trực tiếp mua sắm sản phẩm hoặc dịch vụ từ người bán thông qua Internet. Lựa chọn phương thức thanh toán là một khâu quan trọng trong các giao dịch này. Thanh toán trực tuyến đang phát triển mạnh mẽ và trở thành xu hướng tất yếu cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ. Bài viết đề cập đến những vấn đề xoay quanh việc sử dụng phương thức thanh toán online khi mua sắm trực tuyến tại Việt Nam.

1489 Phát triển ngân hàng di động hướng tới mục tiêu tài chính toàn diện / Nguyễn Thùy Linh // Ngân hàng .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 52-59 .- 332.12

Bài viết tập trung phân tích về cấu trúc, sự phát triển của các mô hình ngân hàng di động, những rủi ro tiềm ẩn và chiến lược giảm thiểu rủi ro ngân hàng di động. Kết quả nghiên cứu chỉ ra 03 mô hình ngân hàng di động là: (i) Mô hình ngân hàng di động dựa trên SMS hoặc MMS; (ii) Mô hình ngân hàng di động dựa trên Website; (iii) Mô hình ngân hàng di động dựa trên khách hàng. Một số rủi ro ngân hàng di động được khám phá như rủi ro lỗ hổng của OpenSLL (thư viện mã nguồn mở), rủi ro phần mềm độc hại, hacking hệ thống, rủi ro hoán đổi SIM, gian lận trên thiết bị di động. Trên cơ sở đó, nghiên cứu chỉ ra một số chiến lược giảm thiểu rủi ro công nghệ ngân hàng di động như chiến lược xác thực hai yếu tố, chiến lược mã hóa, chiến lược cô lập, chiến lược quyền truy cập trên quyền, chiến lược sử dụng sinh trắc học. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tìm hiểu kinh nghiệm phát triển ngân hàng di động của một số nước trên thế giới và khuyến nghị phát triển ngân hàng di động hướng tới mục tiêu tài chính toàn diện quốc gia.

1490 Ảnh hưởng của mô hình kinh doanh tới tính bền vững của ngân hàng thương mại / Trần Thị Lan Phương // .- 2023 .- Số 632 .- Tr. 65 - 67 .- 650.01

Bài viết áp dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc đa dạng hóa mô hình kinh doanh đến tính bền vững của ngân hàng dựa trên dữ liệu phân tích về 18 ngẩn hàng thương mại cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2019. Nghiên cứu cho thấy tác động tiêu cực của thu nhập ngoài lãi đối với tính bền vững của ngân hàng. Các giao dịch ngoại hối, vàng lại không có ý nghĩa gì đối với rủi ro ngân hàng. Kết quả này chỉ ra rằng việc đa dạng hóa mô hình kinh doanh không hiệu quả cho việc gia tăng tính bền vững của ngân hàng. Nghiên cứu cũng chỉ ra một số hàm ý nhằm nâng cao tính bền vững của ngân hàng.