CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
12261 Các biện pháp vô hiệu hóa trong ràng buộc bộ ba bất khả thi tại Việt Nam – Đánh giá và những khuyến nghị chính sách / TS. Tô Trung Thành // Kinh tế & phát triển .- 2013 .- Số 187/2013 .- Tr. 30-36. .- 330

Phân tích thực trạng dư thừa thanh khoản của ngân hàng nhà nước, có gắn kết với nguyên nhân thay đổi tài sản nước ngoài ròng do ràng buộc “bộ ba bất khả thi”, đánh giá các biện pháp vô hiệu hóa của ngân hàng nhà nước và mức độ độc lập của chính sách tiền tệ. Đề ra các khuyến nghị chính sách liên quan đến lựa chọn mô hình “trung dung” tại Việt Nam, và làm giảm nhẹ sự đánh đổi trong bộ ba bất khả thi tại Việt Nam trong năm 2013 cũng như các năm tiếp theo.

12262 Nhận thức về vai trò sỡ hữu nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa / PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng // Kinh tế & phát triển .- 2013 .- Số 187/2013 .- Tr. 48-56 .- 330

Trong nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tồn tại đa dạng nhiều hình thức sở hữu. Trong số các hình thức đó, sỡ hữu nhà nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng để đảm bảo chức năng kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa và ở mức độ lớn hơn, đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Bài viết sẽ đưa ra cách hiểu rõ ràng và tổng hợp hơn về các khía cạnh khác nhau của vai trò sỡ hữu nhà nước nhằm có giải pháp phát huy phù hợp và tránh tình trạng quá chú trọng đến các lực lượng đại diện đối với hình thức sỡ hữu này dẫn đến làm giảm vai trò của sỡ hữu nhà nước.

12263 Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp chế biến thủy sản niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh – Sử dụng phương pháp FEM, REM / ThS. Lê Phương Dung, Đặng Thị Hồng Giang // Kinh tế & phát triển .- 2013 .- Số 187/2013 .- Tr. 57-65. .- 332

Bài báo sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính năm 2008 – 2011 của 20 doanh nghiệp chế biến thủy sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp này. Với cách tiếp cận theo phương pháp: mô hình các nhân tố cố định (FEM) và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM). Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp chế biến thủy sản bao gồm: quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh doanh và tính thanh khoản của doanh nghiệp.

12264 Vấn đề nhân sự trong tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam / TS. Lê Thành Lân, Nguyễn Hồng Hà // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2013 .- Số 1+2 (370+371)/2013 .- Tr. 41-44. .- 332.12

Trình bày về sự cần thiết phải cấu trúc hệ thống ngân hàng, thực trạng nhân sự ngành ngân hàng. Giải pháp nhân sự cho tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.

12265 Mối quan hệ giữa giám sát ngân hàng và chính sách tiền tệ trong nền tài chính hiện đại / TS. Nguyễn Chí Đức, ThS. Hồ Thúy Ái // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2013 .- Số 1+2 (370+371)/2013 .- Tr. 55-57, 86. .- 332.12

Trình bày mối quan hệ giữa giám sát ngân hàng và chính sách tiền tệ, thực trạng mô hình tổ chức cơ quan giám sát tài chính ngân hàng tại Việt Nam.

12266 Giải pháp tăng trưởng và phát triển bền vững / Nguyễn Đức Lệnh // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2013 .- Số 1+2 (370+371)/2013 .- Tr. 63-66. .- 330

Đánh giá thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp để hệ thống này tăng trưởng và phát triển bền vững trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và tác động trực tiếp như hiện nay.

12267 Cơ chế tỷ giá và chính sách mục tiêu lạm phát / PGS. TS. Tô Kim Ngọc, PGS. TS. Lê Thị Tuấn Nghĩa // Ngân hàng .- 2012 .- Số 21 tháng 11 .- Tr. 3-12. .- 332

Điểm qua các đặc điểm cơ bản của chính sách mục tiêu lạm phát mà dựa vào đó, nó yêu cầu một cơ chế tỷ giá tương thích. Luận điểm sẽ được làm rõ bởi kinh nghiệm lựa chọn cơ chế tỷ giá của một số quốc gia đang theo đuổi chính sách mục tiêu lạm phát. Dựa vào đó, bài viết trao đổi một số khuyến nghị chính sách cho Việt Nam liên quan đến điều kiện tỷ giá khi lựa chọn khuôn khổ chính sách mục tiêu lạm phát trong thời gian tới.

12268 Xu thế điều chỉnh chính sách tiền tệ của các nước mới nổi sau khủng hoảng tài chính toàn cầu và gợi ý chính sách cho Việt Nam / TS. Lê Thị Thùy Vân // Ngân hàng .- 2012 .- Số 21 tháng 11/2012 .- Tr. 19-26. .- 332

Nghiên cứu xu hướng điều chỉnh chính sách sách tiền tệ ở các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển (Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil, Thái Lan, Hungary, Nga, Philippines, Malaysia…) nhằm rút ra một số gợi ý chính sách cho Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu về xu hướng điều chỉnh chính sách tiền tệ gồm: Mục tiêu và khuôn khổ chính sách tiền tệ (đặc biệt là khuôn khổ lạm phát mục tiêu); các công cụ chính sách tiền tệ (lãi suất, dự trữ bắt buộc).

12269 Yêu cầu và chuẩn mực đánh giá chất lượng về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực / TS. Ngô Chung và Nhóm nghiên cứu đề tài mã số KNH 2011-06 // Ngân hàng .- 2012 .- Số 21 tháng 11/2012 .- Tr. 27-33. .- 658

Trình bày yêu cầu về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển trong điều kiện hiện nay, cũng như trình bày khung chuẩn mực đào tạo “ADDIE”, áp dụng một phần mô hình Kirpatrick để đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.

12270 Kinh nghiệm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại của một số quốc gia trên thế và đề xuất cho Việt Nam / Nguyễn Hữu Huân, Nguyễn Phúc Cảnh // Ngân hàng .- 2012 .- Số 21 tháng 11/2012 .- Tr. 55-60. .- 332.12

Nghiên cứu về kinh nghiệm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại tại một số quốc giá trên thế giới, phân tích tình hình thực tế hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam, từ đó đề xuất đề án tái cấu trúc bao gồm hai phần chính là tái cấu trúc tự nguyện đối với các ngân hàng thương mại hoạt động tốt và trung bình, đồng thời tiến hành tái cấu trúc bắt buộc đối với các ngân hàng thương mại yếu kém, bên cạnh đó là đề xuất các gói giải pháp hỗ trợ nhằm đảm bảo cho việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại được thành công, hướng đến xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại lành mạnh, hoạt động hiệu quả và có khả năng hội nhập cao với thị trường tài chính trên thế giới.