CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
12241 Ổn định tài chính: Kinh nghiệm quốc tế và một số gợi ý đối với Việt Nam / ThS. Phan Minh Anh, ThS. Nguyễn Vũ Phương // Ngân hàng .- 2013 .- Số 2+3/2013 .- Tr.130-137. .- 332.12

Trình bày định nghĩa và thực tiễn nhận thức chung về ổn định tài chính. Mô hình thực hiện ổn định tài chính của Thụy Điển, Ấn Độ, Indonesia và một số bài học đối với Việt Nam; Một số gợi ý đối với Việt Nam về chức năng ổn định tài chính.

12242 Phát triển vốn nhân lực ngành tài chính – ngân hàng – các bài học kinh nghiệm trong khu vực / Ngân hàng // Ngân hàng .- 2013 .- Số 2+3/2013 .- Tr. 138-143. .- 332.12

Nhận diện 10 thách thức và xu hướng nhân lực như: Nhu cầu sử dụng nhân lực tiếp tục gia tăng; tái cấu trúc, sáp nhập và khả năng thích ứng của nhân sự cấp cao; nhân lực chuyên gia và quản lý cấp trung cấp tiếp tục khan hiếm; lời từ biệt của thế hệ 5X; sự gia tăng ảnh hưởng của thế hệ 8X; trả lương theo hiệu quả lao động; sàng lọc nhân sự là một xu hướng tất yếu; nhu cầu tái đào tạo tân tuyển; nhu cầu tiêu chuẩn hóa năng lực nhân sự; nâng cao năng suất lao động. Phát triển chuẩn mực và năng lực cho nguồn nhân lực ngành – các bài học kinh nghiệm trong khu vực…

12243 Hiệu ứng ngưỡng chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam kiểm định bằng phương pháp Bootstrap / PGS. TS. Sử Đình Thành // Phát triển kinh tế .- 2013 .- Số 268/2013 .- Tr. 12-22. .- 330

Ngưỡng chi tiêu công là điểm ở đó bất kì sự gia tăng chi tiêu công thấp hơn mức giá trị này sẽ có hiệu ứng tích cực, trong khi lớn hơn sẽ có hiệu ứng âm lên tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế bằng ước lượng mô hình ngưỡng với ba đo lường của chi tiêu công so với GDP: Chi tiêu công tổng thể, chi thường xuyên và chi đầu tư. Bằng việc sử dụng dữ liệu năm (1989 – 2011) và phương pháp Bootstrap của Hansen (1996, 1999, 2000), tác giả đã phát hiện có sự tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa tăng trưởng kinh tế với chi tiêu công tổng thể và chi thường xuyên ở Việt Nam, lần lượt với mức ngưỡng là 28% GDP và 19% GDP. Nghiên cứu chưa phát hiện mức ngưỡng chi đầu tư.

12244 Kinh tế vĩ mô Việt Nam năm 2012 và xu hướng năm 2013 / TS. Hạ Thị Thiều Dao // Ngân hàng .- 2013 .- Số 2+3/2013 .- Tr. 16-22. .- 339

Đánh giá tình hình kinh tế vĩ mô qua ba mục tiêu: tăng trưởng, ổn định giá cả và kinh tế đối ngoại. Đánh giá về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.

12245 Cơ chế mục tiêu lạm phát: Lý thuyết và triển vọng ứng dụng tại Việt Nam / TSKH. Nguyễn Ngọc Thạch // Ngân hàng .- 2013 .- Số 2+3/2013 .- Tr. 28-34. .- 330

Trình bày sơ lược sự tiến hóa của lý thuyết tiền tệ như nền tảng lý luận và phương pháp của chính sách tiền tệ và điều tiết tiền tệ, luận chứng sự cần thiết thực hiện cơ chế mục tiêu lạm phát của chính sách tiền tệ trong mô thức chính sách kinh tế mới dựa trên lý thuyết trọng cung với trọng tâm hướng vào lạm phát thấp và tổng cung, phân tích những điều kiện, giải pháp và triển vọng áp dụng cơ chế mục tiêu này tại Việt Nam.

12246 Đổi mới thể chế kinh tế nhằm thúc đẩy tiến trình tái cơ cấu và chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam / TS. Trần Du Lịch // Phát triển kinh tế .- 2013 .- Số 267/2013 .- Tr. 17-22. .- 330

Phân tích, lý giải và kiến nghị về hai nhóm vấn đề: Đổi mới nhận thức về chức năng kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường và sử dụng hiệu quả các công cụ điều tiết vĩ mô.

12247 Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa – những vấn đề phối hợp cần đặt ra / TS. Nguyễn Thị Kim Thanh // Phát triển kinh tế .- 2013 .- Số 267/2013 .- Tr. 23-28. .- 332

Bài viết dựa trên khuôn khổ lý thuyết về mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để chỉ ra những điểm cần phối hợp trong quá trình điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa của Việt Nam hiện nay nhằm góp phần thực hiện tốt Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 của Chính phủ.

12248 Giải mã tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay / PGS. TS. Nguyễn Thị Nhung, ThS. Phan Diên Mỹ // Phát triển kinh tế .- 2013 .- Số 267/2013 .- Tr. 29-36. .- 332.12

Chỉ ra những lí do cơ bản phải thực hiện tái cấu trúc ngân hàng thương mại ở Việt Nam hầu như vẫn trong giai đoạn vừa làm, vừa bàn, vừa thảo luận, chưa có những bước đi quyết liệt. Từ đó nêu những khuyến nghị nhằm hỗ trợ, thúc đẩy quá trình tái cấu trúc với mong muốn lành mạnh hóa hệ  thống ngân hàng, xây dựng một hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả.

12249 Tầm quan trọng của kiểm soát vốn ở Việt Nam / PGS. TS. Vũ Băng Tâm, GS. TS. Eric Ikoon Im // Phát triển kinh tế .- 2013 .- Số 267/2013 .- Tr. 37-44. .- 332.12

Giới thiệu một cấu trúc lý thuyết đơn giản về hạn chế đầu tư ngắn hạn như cổ phiếu, trái phiếu, và các loại đầu tư gián tiếp khác, đồng thời khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một đầu tư dài hạn. Bài viết cũng cung cấp nghiên cứu thực nghiệm cho nhóm năm nước – hoặc đang trong quá trình thương lượng hoặc đang có ý định trở thành “Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương”, đặc biệt nhấn mạnh trường hợp của Việt Nam.

12250 Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ sau thời kỳ khủng hoảng kinh tế / GS. TS. Võ Thanh Thu // Phát triển kinh tế .- 2013 .- Số 267/2013 .- Tr. 45-53. .- 330

Khắc họa rõ bức tranh xuất khẩu, nêu bật những thành công, yếu kém, hạn chế của ngành xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế. Ngành dệt may là ngành xuất khẩu lớn nhất, thị trường Mỹ là thị trường chủ lực nhưng hiệu quả kinh doanh chưa cao do môi trường kinh doanh xuất khẩu chưa thuận lợi, nội lực các doanh nghiệp Việt Nam chưa mạnh. Để duy trì tốc độ tăng trưởng cao, nâng cao hiệu quả xuất khẩu vào thị trường Mỹ sau thời kỳ khủng hoảng bài viết đề xuất hai nhóm giải pháp giúp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu: Nhóm giải pháp thực hiện ngay trong năm 2013, và nhóm giải pháp mang tính dài hạn cho giai đoạn 3-5 năm.