CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
12041 Nền kinh tế tri thức: Khung phân tích và gợi ý chính sách cho Việt Nam / Nguyễn Trọng Hoài // Phát triển kinh tế .- 2013 .- Số 276 tháng 10/2013 .- Tr. 25-35 .- 330

Trình bày khung phân tích và các chỉ tiêu đo lường bước tiến đến gần nền kinh tế tri thức theo phương pháp đánh giá tri thức của World Bank. Kết quả đánh giá về bước tiến đến nền kinh tế tri thức của Việt Nam cho thấy nước ta đã có nhiều nỗ lực, đặc biệt là về công nghệ  thông tin và truyền thông. Tuy nhiên khoảng cách về phát triển kinh tế tri thức của Việt Nam so với các nước trong khu vực và thế giới còn khá lớn, đặc biệt là ở các trụ cột về thể chế, giáo dục và phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo. Vì vậy, cần có những chính sách đồng bộ để đổi mới toàn diện và sâu sắc giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ, cải cách hành chính mạnh mẽ để thúc đẩy hơn nữa quá trình phát triển kinh tế tri thức ở nước ta.

12042 Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam / Trương Quang Thông // Phát triển kinh tế .- 2013 .- Số 276 tháng 10/2013 .- Tr. 50-62 .- 330

Nhận diện những nguyên nhân của rủi ro thanh khoản đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo thường niên của 27 ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2002 đến năm 2011. Rủi ro thanh khoản được sử dụng trong mô hình là “Khe hở tài trợ”; và các biến độc lập, tức các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản, được chia làm 2 nhóm: Nhóm các nhân tố bên trong, và nhóm các nhân tố bên ngoài ngân hàng…

12043 Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam / PGS. TS. Đào Văn Hiệp // Thông báo Khoa học Trường Đại học Hồng Bàng .- 2013 .- Số 13/2013 .- Tr. 5-9. .- 330

Cơ cấu kinh tế Việt Nam những năm gần đây chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nền kinh tế theo hướng hội nhập quốc tế, đòi hỏi phải có sự chuyển dịch cho phù hợp với môi trường phát triển cả trong và ngoài nước. Hơn nữa, trong điều kiện mở cửa nền kinh tế, các yếu tố bên ngoài thông qua hoạt động đầu tư nước ngoài, chuyển giao công nghệ, trao đổi thương mại, hợp tác khoa học công nghệ sẽ có tác động đến việc cơ cấu kinh tế nước ta chuyển dịch theo xu hướng chung là con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa để hòa nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới. Nếu chúng ta nhận thức được và có những chính sách phù hợp để thực hiện thì sẽ đẩy nhanh quá trình khách quan này có lợi cho đất nước.

12044 Hoạt động mua lại & sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng / ThS. Nguyễn Quang Minh // Thông báo Khoa học Trường đại học Hải Phòng .- 2013 .- Số 13/2013 .- Tr. 10-16 .- 332.12

Trong thời gian vài năm trở lại đây, thị trường Việt Nam đã được chứng kiến nhiều thương vụ M&A xảy ra, bất ngờ hoặc có kế hoạch, bí mật hoặc công khai, càng ngày số lần xuất hiện của các thương vụ này càng nhiều hơn. Vậy cách hiểu thông dụng nhất về hoạt động M&A như thế nào? Vai trò của nó đối với các chủ thể tham gia vào hoạt động này ra sao? Hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng được nhìn nhận như thế nào? Đó là những câu hỏi mà nội dung bài báo muốn đề cập tới và trao đổi cùng các nhà nghiên cứu quan tâm.

12045 Lựa chọn mô hình và vấn đề giám sát các tập đoàn tài chính – ngân hàng ở Việt Nam / TS. Vũ Như Thăng // Ngân hàng .- 2013 .- Số 17 tháng 9/2013 .- Tr. 2-6 .- 332

Phân tích một số vấn đề quan trọng cần quan tâm đối với giám sát tài chính ngân hàng của Việt Nam gồm: Lựa chọn mô hình cơ quan giám sát ngân hàng; Các vấn đề đặt ra đối với giám sát tập đoàn tài chính – ngân hàng. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề từ lý luận đến thực tiễn một số nước (Trung Quốc, Hàn Quốc, Brazil, Anh, CH Séc, Hungary, Ba Lan), bài viết đưa ra một số hàm ý chính sách cho Việt Nam trong việc lựa chọn mô hình giám sát và giải quyết các vấn đề đặt ra đối với giám sát tập đoàn tài chính – ngân hàng.

12046 Tiêu chí phát triển bền vững khu vực ngân hàng Việt Nam trong điều kiện hội nhập / TS. Nguyễn Thị Kim Thanh // Ngân hàng .- 2013 .- Số 17 tháng 9/2013 .- Tr. 7-12 .- 332.12

Trình bày những tác động của hội nhập quốc tế tới việc ổn định và phát triển bền vững khu vực ngân hàng, tổng quan về khu vực ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập, các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển bền vững khu vực ngân hàng.

12047 Tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam: Những rủi ro và thách thức chính sách trong giai đoạn tới / TS. Lê Thị Thùy Vân // Ngân hàng .- 2013 .- Số 17 tháng 9/2013 .- Tr. 13-18 .- 332.12

Đánh giá tiến trình tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam, nhận diện những rủi ro trong tự do hóa tài khoản vốn trong giai đoạn tới, thách thức chính sách.

12048 Bàn về việc nâng tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / TS. Nguyễn Mạnh Hùng // Ngân hàng .- 2013 .- Số 17 tháng 9/2013 .- Tr. 19-23 .- 332.12

Trình bày những quan điểm khác nhau về mở việc nâng tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài. Kinh nghiệm về thành công và thất bại trong mở rộng tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài trong ngành của các nước, lợi ích và những rủi ro, thực trạng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.

12049 Cấu trúc và tái cấu trúc nền kinh tế trong quá trình phát triển của Việt Nam / Lê Cao Đoàn // Nghiên cứu kinh tế .- 2013 .- Số 9 (424)/2013 .- Tr. 12-24 .- 330

Hiện nay tái cấu trúc đang là vấn đề được đặt ra đối với nền kinh tế Việt Nam và đó là vấn đề hệ trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của kinh tế. Vậy trên cơ sở nào và với phương thức nào nền kinh tế được tái cấu trúc? Để trả lời cho câu hỏi này, bài viết làm rõ lý luận về cấu trúc và tái cấu trúc nền kinh tế, chỉ ra bản chất, quy luật và những tác động đến việc cấu trúc một nền kinh tế; đồng thời làm rõ vấn đề cơ bản và quyết định của việc cấu trúc nền kinh tế Việt Nam trong quan hệ với thiết lập một hệ thống kinh tế cần thiết đưa nền kinh tế Việt Nam đến sự phát triển hiện đại.

12050 Tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lợi của ngân hàng / Phạm Hữu Hồng Thái // Ngân hàng .- 2013 .- Số 9 (424)/2013 .- Tr. 34-38 .- 332.12

Xem xét tác động của nợ xấu đến khả năng sinh lợi của ngân hàng. Sử dụng dữ liệu của 34 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2012, kết quả chỉ ra rằng nợ xấu có tác động tiêu cực đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Ngoài nợ xấu ra, còn các yếu tố khác như quy mô ngân hàng, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, dự phòng rủi ro tín dụng, đòn bẩy tài chính và hiệu quả quản lý tài sản cũng có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.