CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11911 Những giải pháp tài chính nhằm tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất – kinh doanh, hỗ trợ thị trường năm 2013 / BTBTC. Đinh Tiến Dũng // Tài chính .- 2014 .- Số 1 (591)/2014 .- Tr. 10-12. .- 332

Trình bày những giải pháp tài chính như: thực hiện các giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất - kinh doanh; tập trung điều hành thu hút tích cực, chi tiêu chặt chẽ, tiết kiệm, tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính; tăng cường công tác quản lý giá, đặc biệt là giá xăng dầu, điện, than, giá dịch vụ giáo dục y tế…theo cơ chế thị trường với lộ trình thích hợp, bảo đảm mục tiêu kiềm chế lạm phát; đảm bảo thực hiện các chính sách an sinh xã hội, nỗ lực hoàn thành các nhiệm vụ để thực hiện các đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng.

11912 Các yếu tố dẫn đến thành công của 5 ngân hàng đạt giải thưởng ngân hàng bán lẻ 2013 / ThS. Ngô Thái Hương // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2014 .- Số 3+4/2014 .- Tr. 70-74. .- 332.12

Giải thưởng ngân hàng bán lẻ tốt nhất do tạp chí Ngân hàng Châu Á (The Asian Banker) dành tặng cho các ngân hàng được bình chọn và công nhận là có nhiều thành tựu trong lĩnh vực tài chính bán lẻ tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương, Trung Đông và Châu Phi. Bài viết tóm lược những thành tựu chính của 5 ngân hàng bán lẻ điển hình trong số các ngân hàng đạt giải với mục đích chia sẻ bài học kinh nghiệm thực tiễn quản lý ngân hàng.

11913 Thâm hụt ngân sách, nợ công và rủi ro vĩ mô ở Việt Nam / TS. Phạm Thế Anh // Kinh tế & phát triển .- 2014 .- Số 199 tháng 1/2014 .- Tr. 18-28. .- 330

Phân tích thực trạng thâm hụt ngân sách và nợ công khi Việt Nam đã đi được nữa chặng đường trong kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội 2011-2015. Bên cạnh đó, bài viết cũng thực hiện đánh giá tác động của thâm hụt ngân sách và nợ công tới các biến số vĩ mô quan trọng của nền kinh tế bao gồm: tăng trưởng GDP, lạm phát, lãi suất, cán cân thương mại và tỉ giá hối đoái. Những phân tích này cố gắng truyền tải khuyến cáo về những nguy cơ mà Việt Nam đang và có thể sẽ gặp phải trong tương lai nếu tiếp tục duy trì thâm hụt ngân sách cao và nợ công tăng nhanh như hiện nay. Một số gợi ý khuyến nghị chính sách tài khóa và quản lý nợ công.

11914 Tăng cường nhận thức của các chủ thể kinh doanh tại Việt Nam về thỏa thuận trọng tài / Trần Viết Long, PGS. TS. Trần Viết Nam // Kinh tế & phát triển .- 2014 .- Số 199 tháng 1/2014 .- Tr. 36-39. .- 658

Nêu ra những hạn chế thường gặp về thỏa thuận trọng tài để giải quyết tranh chấp phát sinh từ các giao dịch thương mại Việt Nam. Từ đó, bài viết đề xuất một số giải pháp dưới góc độ chủ thể lựa chọn trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp, và dưới góc độ quản lý nhà nước nhằm khắc phục những thõa thuận trọng tài vô  hiệu, nâng cao hiệu quả sử dụng phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài ở nước ta. Điều này giúp doanh nghiệp nắm bắt được những quy định về thõa thuận trọng tài, ngăn ngừa tổn thất vật chất, nắm bắt cơ hội kinh doanh và giảm tải cho hệ thống tòa án khi giải quyết bằng trọng tài trong tranh chấp thương mại.

11915 Việt Nam có các điều kiện thuận lợi để áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IAS/IFRS? / TS. Phạm Hoài Hương // Kinh tế & phát triển .- 2014 .- Số 199 tháng 1/2014 .- Tr. 40-45. .- 657

Tổng quan các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố về kinh tế, chính trị, pháp luật, tài chính và nghề nghiệp kế toán đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) ở các quốc gia. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích đặc điểm kinh tế, chính trị, pháp luật, tài chính và nghề nghiệp kế toán ở Việt Nam để đánh giá những thuận lợi và khó khăn đối với việc vận dụng IAS/IFRS. Từ đó, bài viết kiến nghị Việt Nam cần có cách tiếp cận với IAS/IFRS phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.

11916 Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực thay thế lao động nước ngoài ở Việt Nam / ThS. Nguyễn Thị Thu Hương, Trần Bích Thủy // Kinh tế & phát triển .- 2014 .- Số 199 tháng 1/2014 .- Tr. 65-70. .- 658

Giới thiệu thực trạng lao động nước ngoài ở Việt Nam trong những năm qua, mối quan hệ của nó đối với tăng trưởng kinh tế và khuyến nghị các giải pháp đào tạo thay thế nguồn nhân lực nội địa đáp ứng nhu cầu cạnh tranh đối với sự biến động của lao động nước ngoài.

11917 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức với đồng nghiệp của giảng viên trong các trường đại học / TS. Bùi Thị Thanh // Kinh tế & phát triển .- 2014 .- Số 199 tháng 1/2014 .- Tr. 71-97. .- 370

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức của giảng viên, đặt cơ sở cho việc hoạch định chính sách và biện pháp thúc đẩy hoạt động chia sẻ tri thức góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý tri thức trong các trường đại học Việt Nam.

11918 Tình hình sức khõe tài chính và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Cành, Trần Hùng Sơn // Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 279 tháng 1/2014 .- Tr. 4-21. .- 332

Tập trung phân tích, đánh giá sức khõe tài chính và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong thời gian từ năm 2006 đến 2013 thông qua những chỉ số phát triển, chỉ số tài chính của các doanh nghiệp. Kết quả phân tích cho thấy trong giai đoạn vừa qua, quy mô các doanh nghiệp Việt Nam có khuynh hướng ngày càng thu nhỏ, cấu trúc vốn thiên về việc sử dụng nhiều nợ vay, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng kém. Từ kết quả phân tích, bài viết đưa ra một số gợi ý về giải pháp nâng cao sức khõe tài chính và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong thời gian tới.

11919 Ảnh hưởng của vốn xã hội đến tiếp cận tín dụng của hộ gia đình nông thôn Việt Nam / Nguyễn Trọng Hoài, Trần Quang Bảo // Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 279 tháng 1/2014 .- Tr. 41-57. .- 332

Xác định vai trò của vốn xã hội đối với tổ chức tín dụng của các hộ gia đình, cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về một đề tài chưa được nghiên cứu nhiều tại thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn góp phần định hướng và gợi ý một số chính sách liên quan đến tổ chức tín dụng của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam, đặc biệt là những hộ gia đình trong các khu vực có thu nhập thấp. Việc đánh giá đúng giá trị của vốn xã hội như là một tài sản sẽ mở ra các cơ hội sử dụng hiệu quả nguồn vốn này thay thế nguồn vốn vật chất trong các giao dịch kinh tế.

11920 Xây dựng chỉ số giá cổ phiếu mới tại thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Hữu Huân // Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 279 tháng 1/2014 .- Tr. 58-77. .- 336.31

Đánh giá các chỉ số hiện tại của thị trường và đề xuất xây dựng chỉ số giá cổ phiếu mới nhằm cung cấp cho nhà đầu tư những cái nhìn trung thực hơn về thị trường cổ phiếu nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung ở Việt Nam.