CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11911 Tăng cường nhận thức của các chủ thể kinh doanh tại Việt Nam về thỏa thuận trọng tài / Trần Viết Long, PGS. TS. Trần Viết Nam // Kinh tế & phát triển .- 2014 .- Số 199 tháng 1/2014 .- Tr. 36-39. .- 658

Nêu ra những hạn chế thường gặp về thỏa thuận trọng tài để giải quyết tranh chấp phát sinh từ các giao dịch thương mại Việt Nam. Từ đó, bài viết đề xuất một số giải pháp dưới góc độ chủ thể lựa chọn trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp, và dưới góc độ quản lý nhà nước nhằm khắc phục những thõa thuận trọng tài vô  hiệu, nâng cao hiệu quả sử dụng phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài ở nước ta. Điều này giúp doanh nghiệp nắm bắt được những quy định về thõa thuận trọng tài, ngăn ngừa tổn thất vật chất, nắm bắt cơ hội kinh doanh và giảm tải cho hệ thống tòa án khi giải quyết bằng trọng tài trong tranh chấp thương mại.

11912 Việt Nam có các điều kiện thuận lợi để áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IAS/IFRS? / TS. Phạm Hoài Hương // Kinh tế & phát triển .- 2014 .- Số 199 tháng 1/2014 .- Tr. 40-45. .- 657

Tổng quan các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố về kinh tế, chính trị, pháp luật, tài chính và nghề nghiệp kế toán đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) ở các quốc gia. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích đặc điểm kinh tế, chính trị, pháp luật, tài chính và nghề nghiệp kế toán ở Việt Nam để đánh giá những thuận lợi và khó khăn đối với việc vận dụng IAS/IFRS. Từ đó, bài viết kiến nghị Việt Nam cần có cách tiếp cận với IAS/IFRS phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.

11913 Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực thay thế lao động nước ngoài ở Việt Nam / ThS. Nguyễn Thị Thu Hương, Trần Bích Thủy // Kinh tế & phát triển .- 2014 .- Số 199 tháng 1/2014 .- Tr. 65-70. .- 658

Giới thiệu thực trạng lao động nước ngoài ở Việt Nam trong những năm qua, mối quan hệ của nó đối với tăng trưởng kinh tế và khuyến nghị các giải pháp đào tạo thay thế nguồn nhân lực nội địa đáp ứng nhu cầu cạnh tranh đối với sự biến động của lao động nước ngoài.

11914 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức với đồng nghiệp của giảng viên trong các trường đại học / TS. Bùi Thị Thanh // Kinh tế & phát triển .- 2014 .- Số 199 tháng 1/2014 .- Tr. 71-97. .- 370

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức của giảng viên, đặt cơ sở cho việc hoạch định chính sách và biện pháp thúc đẩy hoạt động chia sẻ tri thức góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý tri thức trong các trường đại học Việt Nam.

11915 Tình hình sức khõe tài chính và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Cành, Trần Hùng Sơn // Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 279 tháng 1/2014 .- Tr. 4-21. .- 332

Tập trung phân tích, đánh giá sức khõe tài chính và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong thời gian từ năm 2006 đến 2013 thông qua những chỉ số phát triển, chỉ số tài chính của các doanh nghiệp. Kết quả phân tích cho thấy trong giai đoạn vừa qua, quy mô các doanh nghiệp Việt Nam có khuynh hướng ngày càng thu nhỏ, cấu trúc vốn thiên về việc sử dụng nhiều nợ vay, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng kém. Từ kết quả phân tích, bài viết đưa ra một số gợi ý về giải pháp nâng cao sức khõe tài chính và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong thời gian tới.

11916 Ảnh hưởng của vốn xã hội đến tiếp cận tín dụng của hộ gia đình nông thôn Việt Nam / Nguyễn Trọng Hoài, Trần Quang Bảo // Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 279 tháng 1/2014 .- Tr. 41-57. .- 332

Xác định vai trò của vốn xã hội đối với tổ chức tín dụng của các hộ gia đình, cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về một đề tài chưa được nghiên cứu nhiều tại thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn góp phần định hướng và gợi ý một số chính sách liên quan đến tổ chức tín dụng của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam, đặc biệt là những hộ gia đình trong các khu vực có thu nhập thấp. Việc đánh giá đúng giá trị của vốn xã hội như là một tài sản sẽ mở ra các cơ hội sử dụng hiệu quả nguồn vốn này thay thế nguồn vốn vật chất trong các giao dịch kinh tế.

11917 Xây dựng chỉ số giá cổ phiếu mới tại thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Hữu Huân // Phát triển kinh tế .- 2014 .- Số 279 tháng 1/2014 .- Tr. 58-77. .- 336.31

Đánh giá các chỉ số hiện tại của thị trường và đề xuất xây dựng chỉ số giá cổ phiếu mới nhằm cung cấp cho nhà đầu tư những cái nhìn trung thực hơn về thị trường cổ phiếu nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung ở Việt Nam.

11918 Kinh tế Việt Nam 2013: Tiếp tục ổn định vĩ mô và phục hồi tăng trưởng / GS. TS. Trần Thọ Đạt, ThS. Vũ Duy Thành, ThS. Trần Thị Lan Hương // Kinh tế & phát triển .- 2014 .- Số 199 tháng 1/2014 .- Tr. 3-10. .- 330

Tổng quan lại những diễn biến vĩ mô cơ bản, phân tích nguyên nhân và đánh giá tóm tắt các nội dung cơ bản của chính sách tài khóa và tiền tệ năm 2013, từ đó nhận diện các thách thức trong những năm tới. Bài viết gồm 3 phần chính: Tổng quan kinh tế vĩ mô năm 2013 thông qua diễn biến của các biến số kinh tế vĩ mô cơ bản; Phân tích một số nội dung cơ bản của việc điều hành chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ; Nhận diện một số thách thức và rủi ro trong năm 2014 và thời gian tới.

11919 Bức tranh kinh tế Việt Nam năm 2013 và khuyến nghị giải pháp năm 2014 / TS. Nguyễn Đình Luận // TS. Nguyễn Đình Luận .- 2014 .- Số 199 tháng 1/2014 .- Tr. 11-17. .- 330

Năm 2013, kinh tế Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng củ khủng hoảng tài chính thế giới. Thông qua một số chỉ tiêu chính là tăng trưởng, lạm phát, việc làm và xuất khẩu ròng, tác giả khái quát bức tranh kinh tế năm 2013 nhằm phân tích đánh giá những mặt đạt được và chưa đạt được, từ đó dự báo và đưa ra một số khuyến nghị nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam bền vững trong năm 2014.

11920 Một số đề xuất đối với hoạt động hoạch định chính sách quản lý nhà nước về thị trường bất động Việt Nam thời gian tới / TS. Ngô Tuấn Anh // Kinh tế & phát triển .- 2014 .- Số 199 tháng 1/2014 .- Tr. 29-35. .- 330

Thông qua đánh giá thực trạng thị trường bất động sản, hoạt động hoạch định chính sách quản lý nhà nước về thị trường bất động sản của Việt Nam trong những năm qua, tác giả rút ra những tồn tại, hạn chế đối với hoạt động hoạch định chính sách quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này. Nghiên cứu cũng đưa ra một số đề xuất đối với hoạt động hoạch định chính sách quản lý nhà nước về thị trường bất động sản trong thời gian tới theo hướng tuân theo các quy luật của kinh tế thị trường.