CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11891 Kế toán quản trị - Từ khía cạnh lợi ích doanh nghiệp đến khía cạnh trách nhiệm xã hội / Hoàng Tùng // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 206 tháng 8/ 2014 .- Tr. 47-53 .- 657.1511

Bài viết nhằm phân tích nội dung của kế toán quản trị từ khía cạnh lợi ích doanh nghiệp đến khía cạnh trách nhiệm xã hội trên cơ sở nhận diện vai trò của kế toán quản trị trong mối liên kết doanh nghiệp-cộng đồng-xã hội, những vấn đề về cung cấp thông tin quản lý trong bối cảnh mới và những gợi ý cho các doanh nghiệp hoạt động ở Việt Nam khi tổ chức kế toán quản trị.

11892 Vai trò của kinh tế biển đối với kinh tế tỉnh Bình Định / Nguyễn Duy Thục, Nguyễn Phương Quỳnh // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 206 tháng 8/ 2014 .- .- 330. 594 97

Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng phát triển và đóng góp của kinh tế biển của Bình Định trong những năm qua, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong phát triển kinh tế biển tỉnh Bình Định. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế biển tỉnh Bình Định thời gian tới.

11893 Phát triển kinh tế, công nghiệp hóa và chất lượng môi trường: Bằng chứng thực nghiệm mới từ nghiên cứu 133 nước / Trần Quang Tuyến // Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 205 tháng 7 .- Tr. 12-20 .- 330

Bài viết đưa ra bằng chứng kinh tế lượng đầu tiên rằng thu nhập, mức độ công nghiệp hóa và chất lượng của thể chế có tác động tích cực tới chất lượng môi trường. Điều này hàm ý rằng phát triển kinh tế và đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa có thể là cách thức hiệu quả để bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, vai trò của Nhà nước là quan trọng trong việc duy trì môi trường thể chế có chất lượng để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.

11894 Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương: Cơ hội, thách thức và khuyến nghị cho các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Đình Luận // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 205 tháng 7 .- Tr. 21-26 .- 330

Bài viết này chỉ ra những cơ hội: tiếp cận thị trường để mở rộng xuất nhập khẩu; tham gia đấu thầu minh bạch, công khai; thực thi nghĩa vụ bảo vệ môi trường và bảo vệ người lao động; cải cách thể chế nhằm tuân thủ những cam kết chung của TPP. Các thách thức bao gồm: nguy cơ mất khả năng cạnh tranh; thực thi các yêu cầu cao liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chứng minh xuất xứ của nguyên liệu đầu vào; mở cửa thị trường mua sắm công. Bài viết còn đề xuất một số khuyến nghị cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia Hiệp định TPP nhằm giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra.

11895 Thị trường chứng khoán Việt Nam qua 14 năm hoạt động / Trần Đăng Khâm // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 205 tháng 7 .- Tr. 27-36 .- 332.64

Bài viết này tổng kết quá trình phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong gần 14 năm qua, đặc biệt là quá trình thực hiện các đề án tái cấu trúc thị trường. Các phân tích chỉ rõ, thị trường chứng khoán Việt Nam chưa phát triển: quy mô thị trường còn nhỏ; hàng hóa còn đơn điệu về chủng loại và chất lượng chưa cao; cơ cấu quản lý thị trường còn nhiều bất cập; các tổ chức trung gian hoạt động trên thị trường vừa thiếu, vừa yếu; cấu trúc thị trường giao dịch thiếu hoàn thiện và thị trường thiếu vắng các nhà đầu tư có tổ chức, đặc biệt các nhà tạo lập thị trường.Từ đó, đề xuất 7 giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, trong đó, tập trung luận giải giải pháp thực hiện tái cơ cấu về quản lý nhằm tách biệt giữa quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán với quản lý của các tổ chức tự quản, đồng thời, làm tăng vị thế của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước trong quản lý thị trường.

11896 Đo lường việc thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp: Nghiên cứu kiểm toán nội bộ của các tổng công ty xây dựng Việt Nam / Phan Trung Kiên // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 205 tháng 7 .- Tr. 53-62 .- 657.45

Bài viết này tập trung đánh giá và trả lời cho câu hỏi thực trạng thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ trong các tổng công ty xây dựng của Việt Nam hiện nay như thế nào? Việc bàn luận về nguyên nhân của những tồn tại trong thực hiện kiểm toán nội bộ tại các tổng công ty xây dựng Việt Nam cũng được đề cập tới một phần trong bài viết này

11897 Các yếu tố ảnh hưởng ý định nhấn vào Banner quảng cáo trực tuyến / Phạm Thị Minh Lý // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 205 tháng 7 .- Tr. 71-80 .- 658.8

Bài nghiên cứu này nhằm mục đích tìm ra các yếu tố tác động đến ý định nhấn vào banner quảng cáo trực tuyến. Nghiên cứu được thực hiện bằng cách áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng. Bài viết sử dụng dữ liệu sơ cấp từ kết quả khảo sát những người sử dụng Internet trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) vào năm 2012. Sau khi tiến hành phân tích nhân tố, kiểm định độ tin cậy và mức độ phù hợp, phân tích mức độ tương quan và hồi quy, năm yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của khách hàng được sắp xếp theo mức độ quan trọng lần lượt như sau: (1) Banner quảng cáo có hướng dẫn dễ hiểu; (2) Banner đưa ra quảng cáo sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng; (3) Banner quảng cáo đưa ra khuyến mãi hấp dẫn; (4)Thông tin hấp dẫn, phù hợp; và (5) Mức độ về nhận thức giải trí. Từ đó, bài nghiên cứu tìm ra mối liên hệ giữa thái độ của khách hàng đối với banner quảng cáo trực tuyến và ý định nhấn vào banner đó.

11898 Tăng cường hiệu lực của hệ thống quản lý đầu tư công theo tinh thần luật Đầu tư công tại Việt Nam / Vũ Cương // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 206 tháng 8 .- Tr. 2-10 .- 658.15

Bài viết sử dụng Khung chẩn đoán đánh giá quản lý đầu tư công của Ngân hàng thế giới để phân tích những bất cập đó và đề xuất bốn kiến nghị để tăng cường hiệu lực hệ thống quản lý đầu tư công: (i) áp dụng khung kết quả trong lập kế hoạch và chương trình, dự án đầu tư công; (ii) sử dụng hệ thống theo dõi đánh giá dựa trên kết quả thay thế cách theo dõi đánh giá truyền thống; (iii) áp dụng tiêu chí và chỉ số theo dõi đánh giá được quốc tế công nhận; và (iv) xây dựng, sử dụng cơ sở dữ liệu và hệ thống báo cáo thống nhất để theo dõi đầu tư công.

11899 Nhận định thương mại Việt Nam với Trung Quốc / Hoàng Đức Thân // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Tr. 11-15 .- 337.1 597

Bài viết đánh giá tác động trong ngắn hạn và dài hạn khi giảm lệ thuộc vào thị trường Trung Quốc, đồng thời khuyến nghị 6 giải pháp ngắn hạn và 5 giải pháp dài hạn để giảm tác động tiêu cực trong xuất nhập khẩu hàng hóa với Trung Quốc.

11900 Ứng dụng mô hình GTAP đánh giá tác động kinh tế của tự do hóa thương mại giữa ASEAN và Hàn Quốc / Đỗ Đình Long, Bùi Thị Minh Hằng, Nguyễn Khánh Doanh // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 206 tháng 8 .- Tr. 16-22 .- 327.597 05192

Bài viết này ứng dụng cách tiếp cận cân bằng tổng thể khả tính (mô hình dự án phân tích thương mại toàn cầu - GTAP model) với bộ cơ sở dữ liệu phiên bản 8 (GTAP 8 database) nhằm lượng hóa tác động về mặt kinh tế của tự do hóa thương mại giữa ASEAN và Hàn Quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy tự do hóa thương mại giữa ASEAN và Hàn Quốc mang lại hiệu ứng tích cực cho các nước thành viên ASEAN và Hàn Quốc về quy mô thương mại, cải thiện các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và phúc lợi xã hội, trong đó Việt Nam là một trong những quốc gia được hưởng lợi nhiều nhất từ quá trình tự do hóa này.