CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11671 Đo lường việc thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp: Nghiên cứu kiểm toán nội bộ của các tổng công ty xây dựng Việt Nam / Phan Trung Kiên // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 205 tháng 7 .- Tr. 53-62 .- 657.45

Bài viết này tập trung đánh giá và trả lời cho câu hỏi thực trạng thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ trong các tổng công ty xây dựng của Việt Nam hiện nay như thế nào? Việc bàn luận về nguyên nhân của những tồn tại trong thực hiện kiểm toán nội bộ tại các tổng công ty xây dựng Việt Nam cũng được đề cập tới một phần trong bài viết này

11672 Các yếu tố ảnh hưởng ý định nhấn vào Banner quảng cáo trực tuyến / Phạm Thị Minh Lý // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 205 tháng 7 .- Tr. 71-80 .- 658.8

Bài nghiên cứu này nhằm mục đích tìm ra các yếu tố tác động đến ý định nhấn vào banner quảng cáo trực tuyến. Nghiên cứu được thực hiện bằng cách áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng. Bài viết sử dụng dữ liệu sơ cấp từ kết quả khảo sát những người sử dụng Internet trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) vào năm 2012. Sau khi tiến hành phân tích nhân tố, kiểm định độ tin cậy và mức độ phù hợp, phân tích mức độ tương quan và hồi quy, năm yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của khách hàng được sắp xếp theo mức độ quan trọng lần lượt như sau: (1) Banner quảng cáo có hướng dẫn dễ hiểu; (2) Banner đưa ra quảng cáo sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng; (3) Banner quảng cáo đưa ra khuyến mãi hấp dẫn; (4)Thông tin hấp dẫn, phù hợp; và (5) Mức độ về nhận thức giải trí. Từ đó, bài nghiên cứu tìm ra mối liên hệ giữa thái độ của khách hàng đối với banner quảng cáo trực tuyến và ý định nhấn vào banner đó.

11673 Tăng cường hiệu lực của hệ thống quản lý đầu tư công theo tinh thần luật Đầu tư công tại Việt Nam / Vũ Cương // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 206 tháng 8 .- Tr. 2-10 .- 658.15

Bài viết sử dụng Khung chẩn đoán đánh giá quản lý đầu tư công của Ngân hàng thế giới để phân tích những bất cập đó và đề xuất bốn kiến nghị để tăng cường hiệu lực hệ thống quản lý đầu tư công: (i) áp dụng khung kết quả trong lập kế hoạch và chương trình, dự án đầu tư công; (ii) sử dụng hệ thống theo dõi đánh giá dựa trên kết quả thay thế cách theo dõi đánh giá truyền thống; (iii) áp dụng tiêu chí và chỉ số theo dõi đánh giá được quốc tế công nhận; và (iv) xây dựng, sử dụng cơ sở dữ liệu và hệ thống báo cáo thống nhất để theo dõi đầu tư công.

11674 Nhận định thương mại Việt Nam với Trung Quốc / Hoàng Đức Thân // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Tr. 11-15 .- 337.1 597

Bài viết đánh giá tác động trong ngắn hạn và dài hạn khi giảm lệ thuộc vào thị trường Trung Quốc, đồng thời khuyến nghị 6 giải pháp ngắn hạn và 5 giải pháp dài hạn để giảm tác động tiêu cực trong xuất nhập khẩu hàng hóa với Trung Quốc.

11675 Ứng dụng mô hình GTAP đánh giá tác động kinh tế của tự do hóa thương mại giữa ASEAN và Hàn Quốc / Đỗ Đình Long, Bùi Thị Minh Hằng, Nguyễn Khánh Doanh // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 206 tháng 8 .- Tr. 16-22 .- 327.597 05192

Bài viết này ứng dụng cách tiếp cận cân bằng tổng thể khả tính (mô hình dự án phân tích thương mại toàn cầu - GTAP model) với bộ cơ sở dữ liệu phiên bản 8 (GTAP 8 database) nhằm lượng hóa tác động về mặt kinh tế của tự do hóa thương mại giữa ASEAN và Hàn Quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy tự do hóa thương mại giữa ASEAN và Hàn Quốc mang lại hiệu ứng tích cực cho các nước thành viên ASEAN và Hàn Quốc về quy mô thương mại, cải thiện các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và phúc lợi xã hội, trong đó Việt Nam là một trong những quốc gia được hưởng lợi nhiều nhất từ quá trình tự do hóa này.

11676 Tác động của rủi ro đặc thù đến tỷ suất lợi nhuận: Nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Võ Xuân Vinh, Đặng Quốc Thành // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 206 tháng 8 .- Tr. 36-46 .- 332.64

Nghiên cứu về rủi ro đặc thù đã có nhiều trên thế giới. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu về chủ đề này ở Việt Nam. Bài báo nghiên cứu tác động của rủi ro đặc thù đến tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng dữ liệu thị trường và các chỉ số tài chính của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007-2012, nghiên cứu cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu.

11677 Bàn về phương pháp xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Viết Lâm // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 206 tháng 8 .- Tr. 47-53 .- 658

Bài viết tập trung nghiên cứu đề xuất hệ thống các chỉ tiêu, yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam cùng với những phương pháp xác định/đo lường giá trị cũng như tầm quan trọng của các chỉ tiêu đó. Hy vọng rằng các kết quả nghiên cứu trong bài viết sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra xuất phát điểm quan trọng để từ đó có được những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thiết thực và hiệu quả.

11678 Mô hình Beneish dự đoán sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính / Nguyễn Công Phương, Nguyễn Trần Nguyên Trân // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 206 tháng 8 .- Tr. 16-22 .- 658

Giới thiệu mô hình Beneish nhằm dự đoán khả năng phát hiện sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính. Mô hình này được sử dụng phổ biến trong giới học thuật và tác nghiệp ở các nước do khả năng dự đoán đúng trên 50% báo cáo tài chính có sai sót trọng yếu/gian lận. Để phù hợp với ngữ cảnh của Việt Nam, một số lưu ý được đưa ra nhằm tính toán một số biến của mô hình. Sử dụng hàm Excel để tính toán các biến và chỉ số M-Score của mô hình với 30 công ty có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính năm 2012 do kiểm toán phát hiện và công bố, kết quả kiểm chứng cho thấy mô hình dự đoán đúng với xác suất 53,33%.

11679 Đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ- Nghiên cứu tại công ty Bảo hiểm BIDV Hải Dương / Chu Thị Kim Loan // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 206 tháng 8 .- Tr. 47-53 .- 658.5

Bài viết áp dụng phương pháp định lượng đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ được cung cấp bởi Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Dương. Kết quả nghiên cứu được tổng hợp chủ yếu từ số liệu điều tra 261 khách hàng, thông qua các phương pháp phân tích như thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi qui đa biến.

11680 Tái cơ cấu nhân lực: kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị giải pháp cho doanh nghiệp / TS. Đỗ Xuân Trường // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2014 .- Số 6 (160)/2014 .- Tr. 43-50. .- 324

Bàn về cơ sở của các giải pháp tái cơ cấu nhân lực, kinh nghiệm quốc tế về tái cơ cấu nhân lực và đưa ra các khuyến nghị để doanh nghiệp tái cơ cấu nhân lực thành công.