CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11571 Rủi ro trong thẩm định giá bất động sản ở Việt Nam / Ths. Lê Minh Toán // Tài chính doanh nghiệp .- 2014 .- Số 9 tháng 9 .- Tr. 22-25 .- 333.3

Trình bày rủi ro trong hoạt động thẩm định giá bất động sản là tài sản thế chấp tại các ngân hàng thương mại, rủi ro trong hoạt động thẩm định giá do thiếu thông tin và khó tiếp cận thông tin thị trường bất động sản, …

11572 Nghiên cứu về hiệu năng quan hệ trao đổi giữa các thành viên trong kênh marketing- Lý thuyết và định hướng nghiên cứu / Đặng Văn Mỹ // Tạp chí Kinh tế & phát triển .- 2014 .- Số 207 tháng 9 .- Tr. 67-77 .- 658.8

Bài viết này tổng hợp các trường phái lý thuyết nghiên cứu thực nghiệm về hiệu năng quan hệ trao đổi giữa các thành viên trong kênh marketing. Thông qua quá trình phân tích và đánh giá kết quả nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện bởi các chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực marketing, bài viết đã rút ra những thành tựu và hạn chế nhất định. Từ các trường phái lý thuyết nghiên cứu về hiệu năng của mối quan hệ, trên cơ sở sử dụng quan điểm marketing, nghiên cứu này cho phép tổng hợp bức tranh về quan hệ trao đổi, hiệu năng quan hệ trao đổi và hợp tác giữa các thành viên trong kênh marketing.

11573 Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tài chính của công ty niêm yết / Nguyễn Công Phương, Nguyễn Thị Thanh Phương // Kinh tế phát triển .- 2014 .- Số 287 tháng 9 .- Tr. 15-33 .- 332

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thực trạng công bố thông tin (CBTT) tài chính và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE). Tác giả sử dụng các chỉ số đo lường mức độ CBTT và mô hình hồi quy để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong báo cáo tài chính (BCTC) của 99 công ty niêm yết trên HOSE. Kết quả phân tích cho thấy: (i) Mức độ CBTT trong BCTC của các công ty niêm yết không cao; và (ii) Các yếu tố quy mô, tỉ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài, công ty kiểm toán, mức độ sinh lời và thời gian niêm yết của doanh nghiệp tác động đến mức độ công bố.

11574 Tác động của độ linh hoạt tài chính đối với kết quả hoạt động của các doanhnghiệp ngành chế biến - chế tạo tại VN / Nguyễn Đức Hiển, Đào Lê Trang Anh, Nguyễn Hoàng // Kinh tế phát triển .- 2014 .- Số 287 tháng 9 .- Tr. 34-50 .- 332

Bài viết nghiên cứu tác động của độ linh hoạt tài chính tạo nên bởi hệ số nợ và lượng tiền mặt nắm giữ đối với kết quả hoạt động, bao gồm sự ổn định thu nhập (IS) và tỉ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các doanh nghiệp chế biến - chế tạo (CBCT) tại VN. Nghiên cứu sử dụng ba mô hình: (1) Hồi quy theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS), (2) Hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effect Model-REM), và (3) Hiệu ứng cố định (Fixed Effect Model-FEM).

11575 Điều chỉnh chính sách tài khóa tại một số gia gia và hàm ý chính sách cho Việt Nam / TS Trần Thị Vân Anh // Ngân hàng .- 2014 .- Số 17 tháng 9 .- Tr. 2-8 .- 332

Bài viết phân tích những điều chỉnh trong chính sách tài khóa mà một số nước áp dụng trong thời gian qua và đưa ra một số hàm ý về điều chỉnh chính sách tài khóa cho Việt Nam.

11576 Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và đầu tư tư nhân tại Việt Nam / Lê Thanh Tùng // Tạp chí Kinh tế & phát triển .- 2014 .- Số 207 tháng 9 .- Tr. 28-36 .- 332.4

Bài viết sử dụng mô hình phân phối độ trễ tự hồi quy – ARDL (Autoregressive Distributed Lag) nhằm nghiên cứu, làm rõ hơn về mối quan hệ giữa chính sách tài khóa - tiền tệ và đầu tư tư nhân tại Việt Nam trong thời gian qua. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ đồng tích hợp giữa các công cụ của hai chính sách và đầu tư tư nhân. Trong đó, thuế có quan hệ âm với đầu tư tư nhân cả trong ngắn hạn và dài hạn, chi tiêu ngân sách quan hệ âm trong ngắn hạn, cung tiền quan hệ dương trong cả ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và đầu tư tư nhân tại Việt Nam.

11577 Truyền thông chính sách của ngân hàng trung ương các nước trong khu vực và một số gợi ý ở Việt Nam / TS. Đào Minh Phúc, Ths. Lê Văn Hinh // Ngân hàng .- 2014 .- Số 17 tháng 9 .- Tr. 9-16 .- 332.12

Bài viết đưa ra một số vấn đề liên quan đến truyền thông chính sách dưới góc độ lý thuyết, truyền thông tin chính sách của Ngân hàng trung ương (NHTW) của một ố nước trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương và qua đó đề xuất một số gợi ý nhằm nâng cao vai trò cũng như hiệu quả của công tác truyền thông chính sách của NHNN Việt Nam.

11578 Bàn về phương thức cho vay của ngân hàng / GS.TS Nguyễn Văn Tiến // Ngân hàng .- 2014 .- Số 17 tháng 9 .- Tr. 22-25 .- 332.12

Trình bày khái niệm phương thức cho vay, tính chất phong phú và đa dạng của phương thức cho vay, ý nghĩa của phương thức cho vay.

11579 M&A trong tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam (tiếp theo) / GS.TS Phạm Quang Trung, Ths Nguyễn Thị Diệu Chi // Tài chính doanh nghiệp .- 2014 .- Số 9 tháng 9 .- Tr. 12-15 .- 332.12

Thực trạng sử dụng M&A trong tiến trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam; Rào cản đối với M&A trong tiến trình tái cấu trúc ngành ngân hàng và một số vấn đề đặt ra.

11580 Nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩ mô đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Võ Thị Thúy Anh, Trần Khánh Ly, Lê Thị Nguyệt Ánh, Trần Thị Dung // Tạp chí Kinh tế & phát triển .- 2014 .- Số 207 tháng 9 .- Tr. 19-27 .- 332.63

Cấu trúc vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết luôn là một trong những chủ đề được quan tâm. Tuy nhiên, các nghiên cứu tại Việt Nam chỉ chú trọng đến tác động của những nhân tố nội tại của doanh nghiệp đến cấu trúc vốn. Dựa trên nền tảng lí thuyết MM, lý thuyết đánh đổi, lí thuyết trật tự phân hạng và lí thuyết thời điểm thị trường cùng các cơ sở thực tiễn của các bài nghiên cứu đã có trên thế giới, bài viết nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩ mô đến cấu trúc vốn của 200 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2005-2013.