CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
11571 Chất lượng dịch vụ trực tuyến và sự hài lòng của khách hàng: Nghiên cứu về mua sắm hàng trực tuyến tại VN / Nguyễn Thị Mai Trang // Kinh tế phát triển .- 2014 .- 287 tháng 9 .- Tr. 120-132 .- 658.4 012
Nghiên cứu này xem xét chất lượng dịch vụ trực tuyến (DVTT) như thiết kế Website, tính bảo mật, hoàn thành đơn đặt hàng, và tính sẵn sàng của hệ thống ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng (KH) khi mua sắm trực tuyến. Mô hình được kiểm định với 354 KH sử dụng Internet và có mua sắm trực tuyến tại TP.HCM. Kết quả cho thấy hoàn thành đơn đặt hàng, tính bảo mật, thiết kế Website, và tính sẵn sàng của hệ thống có tác động đến sự hài lòng của KH khi mua sắm trực tuyến
11572 Nhận diện các khoản thu nhập làm phát sinh chênh lệch giữa kế toán và thuế / PGS.TS Chúc Anh Tú // Tài chính .- 2014 .- Số 8 (598) tháng 8 .- Tr. 54-55 .- 658.153
Bài viết tập tung phân tích làm rõ các khoản thu nhập theo quy định hiện hành đã làm phát sinh chênh lệch với mục đích giúp những đối tượng quan tâm có được cái nhìn đơn giản hơn về vấn đề này.
11573 FDI trong lĩnh vực công nghiệp điện tử / Ths. Nguyễn Thị Thanh Dương // Tài chính doanh nghiệp .- 2014 .- Số 9 tháng 9 .- Tr. 12-15 .- 658.004
Thực trạng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong ngành công nghiệp điện tử ở Việt Nam, tác động của FDI đối với các doanh nghiệp nội địa trong ngành công nghiệp điện tử, một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả tận dụng nguồn vốn FDI và định hướng phát triển trong các lĩnh vực nói chung và ngành công nghiệp điện tử nói riêng.
11574 Rủi ro trong thẩm định giá bất động sản ở Việt Nam / Ths. Lê Minh Toán // Tài chính doanh nghiệp .- 2014 .- Số 9 tháng 9 .- Tr. 22-25 .- 333.3
Trình bày rủi ro trong hoạt động thẩm định giá bất động sản là tài sản thế chấp tại các ngân hàng thương mại, rủi ro trong hoạt động thẩm định giá do thiếu thông tin và khó tiếp cận thông tin thị trường bất động sản, …
11575 Nghiên cứu về hiệu năng quan hệ trao đổi giữa các thành viên trong kênh marketing- Lý thuyết và định hướng nghiên cứu / Đặng Văn Mỹ // Tạp chí Kinh tế & phát triển .- 2014 .- Số 207 tháng 9 .- Tr. 67-77 .- 658.8
Bài viết này tổng hợp các trường phái lý thuyết nghiên cứu thực nghiệm về hiệu năng quan hệ trao đổi giữa các thành viên trong kênh marketing. Thông qua quá trình phân tích và đánh giá kết quả nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện bởi các chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực marketing, bài viết đã rút ra những thành tựu và hạn chế nhất định. Từ các trường phái lý thuyết nghiên cứu về hiệu năng của mối quan hệ, trên cơ sở sử dụng quan điểm marketing, nghiên cứu này cho phép tổng hợp bức tranh về quan hệ trao đổi, hiệu năng quan hệ trao đổi và hợp tác giữa các thành viên trong kênh marketing.
11576 Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tài chính của công ty niêm yết / Nguyễn Công Phương, Nguyễn Thị Thanh Phương // Kinh tế phát triển .- 2014 .- Số 287 tháng 9 .- Tr. 15-33 .- 332
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thực trạng công bố thông tin (CBTT) tài chính và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE). Tác giả sử dụng các chỉ số đo lường mức độ CBTT và mô hình hồi quy để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong báo cáo tài chính (BCTC) của 99 công ty niêm yết trên HOSE. Kết quả phân tích cho thấy: (i) Mức độ CBTT trong BCTC của các công ty niêm yết không cao; và (ii) Các yếu tố quy mô, tỉ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài, công ty kiểm toán, mức độ sinh lời và thời gian niêm yết của doanh nghiệp tác động đến mức độ công bố.
11577 Tác động của độ linh hoạt tài chính đối với kết quả hoạt động của các doanhnghiệp ngành chế biến - chế tạo tại VN / Nguyễn Đức Hiển, Đào Lê Trang Anh, Nguyễn Hoàng // Kinh tế phát triển .- 2014 .- Số 287 tháng 9 .- Tr. 34-50 .- 332
Bài viết nghiên cứu tác động của độ linh hoạt tài chính tạo nên bởi hệ số nợ và lượng tiền mặt nắm giữ đối với kết quả hoạt động, bao gồm sự ổn định thu nhập (IS) và tỉ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các doanh nghiệp chế biến - chế tạo (CBCT) tại VN. Nghiên cứu sử dụng ba mô hình: (1) Hồi quy theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS), (2) Hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effect Model-REM), và (3) Hiệu ứng cố định (Fixed Effect Model-FEM).
11578 Điều chỉnh chính sách tài khóa tại một số gia gia và hàm ý chính sách cho Việt Nam / TS Trần Thị Vân Anh // Ngân hàng .- 2014 .- Số 17 tháng 9 .- Tr. 2-8 .- 332
Bài viết phân tích những điều chỉnh trong chính sách tài khóa mà một số nước áp dụng trong thời gian qua và đưa ra một số hàm ý về điều chỉnh chính sách tài khóa cho Việt Nam.
11579 Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và đầu tư tư nhân tại Việt Nam / Lê Thanh Tùng // Tạp chí Kinh tế & phát triển .- 2014 .- Số 207 tháng 9 .- Tr. 28-36 .- 332.4
Bài viết sử dụng mô hình phân phối độ trễ tự hồi quy – ARDL (Autoregressive Distributed Lag) nhằm nghiên cứu, làm rõ hơn về mối quan hệ giữa chính sách tài khóa - tiền tệ và đầu tư tư nhân tại Việt Nam trong thời gian qua. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ đồng tích hợp giữa các công cụ của hai chính sách và đầu tư tư nhân. Trong đó, thuế có quan hệ âm với đầu tư tư nhân cả trong ngắn hạn và dài hạn, chi tiêu ngân sách quan hệ âm trong ngắn hạn, cung tiền quan hệ dương trong cả ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và đầu tư tư nhân tại Việt Nam.
11580 Truyền thông chính sách của ngân hàng trung ương các nước trong khu vực và một số gợi ý ở Việt Nam / TS. Đào Minh Phúc, Ths. Lê Văn Hinh // Ngân hàng .- 2014 .- Số 17 tháng 9 .- Tr. 9-16 .- 332.12
Bài viết đưa ra một số vấn đề liên quan đến truyền thông chính sách dưới góc độ lý thuyết, truyền thông tin chính sách của Ngân hàng trung ương (NHTW) của một ố nước trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương và qua đó đề xuất một số gợi ý nhằm nâng cao vai trò cũng như hiệu quả của công tác truyền thông chính sách của NHNN Việt Nam.