CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
11561 Nghiên cứu quá trình phát triển của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp tại Việt Nam / Đỗ Giang Nam // Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2014 .- Số 19 (412) tháng 10/ 2014 .- Tr. 24-26 .- 332.12
Trình bày cơ sở lý thuyết về sự phát triển của mối quan hệ kinh doanh (B2B); Phương pháp và kết quả nghiên cứu; Ý nghĩa của nghiên cứu về mặt thực tiễn và hàm ý cho nhà quản trị.
11562 Chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước phục vụ tái cơ cấu nền kinh tế / TS. Vũ, Nhữ Thăng, TS. Lê Thị Thùy Vân // Tạp chí Ngân hàng .- 2014 .- Số 18 tháng 9 / 2014 .- Tr. 2-7 .- 332.4
Đối tượng cho vay tín dụng đầu tư, cơ chế lãi suất, mức vốn cho vay, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, cơ chế đảm bảo tiền vay và xử lý rủi ro.
11563 Kênh chấp nhận rủi ro trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm quốc tế và một số bài học bài học cho Việt Nam / TS. Hà Thị Sáu, TS. Phạm Thị Hoàng Anh // Tạp chí Ngân hàng .- 2014 .- Số 18 tháng 9 / 2014 .- Tr. 8-13 .- 332.4
Kênh chấp nhận rủi ro trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ (CSTT); Kênh chấp nhận rủi ro trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ của một số quốc gia; Một số bài học kinh nghiệm về nhận thức sự tồn tại và tác động của kênh chấp nhận rủi ro trong cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ trong hoạt động điều hành của NHNN Việt Nam.
11564 Quản lý, giám sát của ngân hàng nhà nước Việt nam đối với dịch vụ bảo hiểm có tính chất hoạt động ngân hàng ở các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam / TS Phạm Quốc Khánh // Tạp chí Ngân hàng .- 2014 .- Số 18 tháng 9 .- Tr. 14-20 .- 368
Tập trung xem xét sự cần thiết và khả năng quản lý giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các giao dịch bảo hiểm có tính chất ngân hàng ở các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tại Việt nam bên cạnh cơ chế giám sát chuyên ngành hiện hành của Bộ tài chính.
11565 Tác động của một số yếu tố kinh tế vĩ mô đến khởi sự kinh doanh và tự tạo việc làm của thanh niên Việt Nam / Ngô Quỳnh An // Tạp chí Kinh tế & phát triển .- 2014 .- Số 207 tháng 9 .- Tr. 2-11 .- 338.5
Bài viết này là tìm hiểu tác động của một số yếu tố kinh tế vĩ mô đến khởi sự kinh doanh và tự tạo việc làm của thanh niên Việt Nam. So với hầu hết các nghiên cứu hiện có về tự làm chủ, nghiên cứu này đề cập một cách riêng biệt hai nhóm thanh niên tự làm chủ: (i) tự tạo việc làm cho bản thân (không thuê thêm lao động), và (ii) làm chủ sản xuất kinh doanh (có thuê thêm lao động) và chỉ ra rằng các yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động khác nhau tới hai nhóm này.
11566 Đo lượng tác động của giá xăng dầu đến lạm phát của Việt Nam / Phạm Quang Tín // Phạm, Quang Tín .- 2014 .- Số 9(436) tháng 9 .- Tr. 11-18 .- 330
Nghiên cứu định lượng nhằm đưa ra kết quả chính xác mức độ tác động xăn dầu đến lạm phát Việt nam, làm cơ sở cho các cơ quan quản lý nhà nước có những chính sachstoots hơn trong việc quản lý xăng dầu và kiềm chế lạm phát ở Việt Nam.
11567 Tác động của niềm tin kinh doanh và niềm tin tiêu dùng đến chỉ số giá chứng khoán Việt Nam / Thân Thị Thu Thủy, Phạm Thị Bích Thảo // Kinh tế phát triển .- 2014 .- Số 287 tháng 9 .- Tr. 2-14 .- 658
Biến động của chỉ số giá chứng khoán luôn là tâm điểm thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư và doanh nghiệp niêm yết, nên việc tìm các nhân tố tác động đến chỉ số giá chứng khoán có ý nghĩa rất quan trọng. Bài viết này nghiên cứu tác động của niềm tin kinh doanh và niềm tin tiêu dùng đến chỉ số giá chứng khoán (VN-Index). Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tác động cùng chiều của niềm tin kinh doanh và niềm tin tiêu dùng đến VN-Index, nhưng mức độ tác động không cao. Từ đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao niềm tin kinh doanh và niềm tin tiêu dùng nhằm phát triển ổn định và bền vững thị trường chứng khoán (TTCK) VN.
11568 Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến việc chia sẻ tri thức của nhân viên trong ngành xây dựng Việt Nam / Nguyễn Hoàng Lập, Phạm Quốc Trung // Kinh tế phát triển .- 2014 .- Số 287 tháng 9 .- Tr. 51-69 .- 658
Ngày nay, tri thức trở thành một nguồn lực quan trọng giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ở VN, quản lí tri thức (QLTT) tuy chưa phổ biến, nhưng các doanh nghiệp cũng bắt đầu chú ý tới việc thúc đẩy chia sẻ tri thức (CSTT). Đối với các công ty xây dựng, một lĩnh vực thâm dụng tri thức, CSTT là rất quan trọng để tăng năng suất lao động và đảm bảo sự phát triển bền vững. Nhiều nghiên cứu chỉ ra văn hoá tổ chức đóng vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy/cản trở hiệu quả CSTT. Nhằm xác định các yếu tố văn hoá có ảnh hưởng đến CSTT, tác giả tiến hành khảo sát ở TP.HCM, kết quả cho thấy việc CSTT của nhân viên ngành xây dựng VN chịu tác động bởi các yếu tố sau: (1) Sự tin tưởng; (2) Cơ cấu tổ chức; (3) Khen thưởng ngắn hạn; (4) Hệ thống thông tin; và (5) Khen thưởng dài hạn. Từ kết quả này, nghiên cứu cũng đề xuất một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả CSTT ở các doanh nghiệp xây dựng VN.
11569 Nguyên tắc cân bằng lợi ích giữa các bên trong việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ: Một góc nhìn từ pháp luật Việt Nam / Nguyễn Ngọc Duy Mỹ // Kinh tế phát triển .- 2014 .- Số 287 tháng 9 .- Tr. 90-105 .- 343.597
Nghiên cứu tập trung xác định nguyên tắc cân bằng lợi ích giữa các bên và tầm quan trọng của việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ một cách cân bằng trên cơ sở liệt kê, phân tích và đánh giá các quy định liên quan nhìn từ góc độ so sánh giữa pháp luật VN với một số điều ước quốc tế mà VN là thành viên. Tác giả cho rằng mặc dù có sự nội luật hóa khá đầy đủ và tương thích của Luật Sở hữu trí tuệ VN đối với những quy định trong các điều ước quốc tế như Công ước Berne, Hiệp định TRIPs nhưng pháp luật VN vẫn còn thiếu hoặc chưa có quy định cụ thể về một số nội dung. Từ đó, tác giả kiến nghị cần tăng cường hơn nữa sự bảo hộ cân bằng giữa độc quyền của chủ sở hữu và quyền tiếp cận, sử dụng của chủ thể khác.
11570 Áp dụng luật và thẩm quyền thực thi Luật cạnh tranh / Lữ Lâm Uyên // Kinh tế phát triển .- 2014 .- Số 287 tháng 9 .- Tr. 106-119 .- 343.597 08
Nghiên cứu tập trung phân tích những bất cập trong việc xác định luật áp dụng và thẩm quyền thực thi Luật Cạnh tranh (LCT) của cơ quan nhà nước và toà án tại VN. LCT hiện nay điều chỉnh pha trộn hai loại hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh trong cùng một đạo luật, từ đó quy định chung một cơ chế thực thi cho cả hai. Từ thực tế này, tác giả phân tích sự thiếu nhất quán, bất hợp lí trong xác định luật áp dụng và thẩm quyền thực thi trên cơ sở chỉ ra bản chất và lĩnh vực pháp lí riêng biệt, không thể dung hợp của hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh. Từ khía cạnh luật so sánh, tham khảo kinh nghiệm của các nước phát triển, tác giả đề xuất một số kiến nghị gợi mở giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi LCT tại VN.