CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11561 Dự báo tăng trưởng và lạm phát của Việt Nam năm 2015 / Nguyễn Kim Anh // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 213 tháng 3 .- Tr. 34-41 .- 658

Tăng trưởng và lạm phát là hai chỉ tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng. Tại Việt Nam, lạm phát trong giai đoạn 2012-2014 đã được kiểm soát ở mức thấp hợp lý so với 10 năm trước đó. Tăng trưởng đạt được mục tiêu đề ra, góp phần duy trì ổn định kinh tế vĩ mô. Công tác dự báo lạm phát và tăng trưởng đã đóng góp quan trọng trong việc đạt được hiệu quả điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ và các bộ, ngành. Để góp phần định hướng phát triển bền vững, ổn định nền kinh tế Việt Nam năm 2015, bài viết sử dụng mô hình VAR và VECM để đưa ra một số dự báo tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Kết quả dự kiến là: tỷ lệ tăng trưởng GDP ở mức 6-6,2%; lạm phát dao động ở mức 4,4-5,5%.

11562 Đo lường mối quan hệ giữa các yếu tố động viên và sự hài lòng của khách hàng đối với nhân viên giao dịch: Trường hợp Công ty Viễn thông tỉnh Tiền Giang / Phạm Xuân Lan, Mai Văn Vàng // Phát triển Kinh tế .- 2015 .- Số 3 tháng 3 .- Tr. 104-128 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đo lường mối quan hệ giữa các yếu tố động viên và sự hài lòng của khách hàng đối với nhân viên giao dịch của Công ty Viễn thông tỉnh Tiền Giang. Mẫu khảo sát gồm 210 nhân viên đang làm việc trực tiếp với khách hàng. Kết quả cho thấy có 5 yếu tố động viên: Cấp trên, thu nhập, đồng nghiệp, đặc điểm công việc, và điều kiện làm việc có mối quan hệ chặt chẽ thuận chiều với sự hài lòng của khách hàng. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số gợi ý cho các nhà quản trị hoàn thiện chính sách động viên nhân viên, qua đó nhằm nâng cao hơn nữa sự hài lòng của khách hàng đối nhân viên tại Viễn thông Tiền Giang.

11563 Đánh giá quy mô và cơ cấu phân bổ vốn đầu tư công tại Việt Nam hiện nay / Tô Trung Thành, Vũ Sỹ Cường // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 213 tháng 3 .- Tr. 14-25 .- 332.63

Bài viết phân tích tổng quan về đầu tư công, đánh giá quy mô đầu tư công (bao gồm ước lượng mức đầu tư công tối ưu cho phúc lợi xã hội) và xem xét cơ cấu phân bổ đầu tư công (theo địa phương và ngành nghề). Bằng các công cụ phân tích định tính và định lượng, bài viết cho thấy quy mô đầu tư công tại Việt Nam vẫn chưa ở mức tối ưu, phân bổ vốn đầu tư còn dàn trải, thiếu hiệu quả và đầu tư công vẫn tập trung vào một số ngành mà khu vực tư nhân có khả năng và sẵn sàng đầu tư, trong khi chức năng chính của nhà nước phải là xây dựng các nền tảng phát triển và tăng trưởng, đồng thời tập trung vào các lĩnh vực mà khu vực tư nhân không thể hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả thì chưa được chú trọng.

11564 Kỷ luật tài khóa và an toàn tài chính vĩ mô ở Việt Nam / Phạm Thế Anh, Phạm Thị Ngọc Quỳnh // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 213 tháng 3 .- Tr. 2-13 .- 332.1

Bài viết này nhằm khảo sát và đánh giá tình hình tuân thủ các kỷ luật tài khóa và hậu quả của nó ở Việt Nam trong những năm gần đây. Những kỷ luật tài khóa được xem xét ở đây liên quan đến nợ công, cán cân ngân sách, thu ngân sách và chi tiêu công. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mặc dù Việt Nam có khá đầy đủ các thước đo kỷ luật tài khóa nhưng việc báo cáo chúng lại chưa thường xuyên và đặc biệt là việc tuân thủ chúng rất lỏng lẻo. Nhiều kỷ luật tài khóa đang hoặc sắp bị vi phạm, làm dấy lên những lo ngại về an ninh tài khóa trong tương lai.

11565 Thực trạng và các vấn đề trong huy động phân bổ và sử dụng nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam / Bùi Quang Bình // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 213 tháng 3 .- Tr. 42-50 .- 658

Tăng trưởng kinh tế là kết quả từ cách thức nền kinh tế huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ 1986 - 2012 là kết quả của những thay đổi cách thức tạo ra năng lực sản xuất từ mô hình cũ, bao cấp. Nhờ cách thức vận hành thông suốt đó, nền kinh tế đã được sự tăng trưởng cao và được duy trì liên tục trong thời gian này. Tuy nhiên, cách thức huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực này cũng đã bộc lộ những vấn đề lớn dẫn tới hạn chế mở rộng bền vững năng lực sản xuất dựa trên nền tảng các nhân tố chiều sâu. Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam, nghiên cứu này tập trung xem xét toàn bộ quá trình vận hành, huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực tạo ra năng lực sản xuất nhằm chỉ ra những thành công và vấn đề tồn tại của nó.

11566 Vai trò của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam hiện nay / ThS. Võ Thị Hoàng Nhi // Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2015 .- Số 5 (422) Tháng 3 .- Tr. 30-34 .- 658

Trình bày quản trị rủi ro doanh nghiệp, quan niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao, vai trò của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quản trị rủi ro.

11567 Xây dựng mô hình thẩm định giá đất hàng loạt cho địa bàn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Quỳnh Hoa, Nguyễn Hồng Dương // Phát triển Kinh tế .- 2015 .- Số 3 tháng 3 .- Tr. 82-103 .- 658

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xây dựng mô hình thẩm định giá đất hàng loạt cho địa bàn quận Gò Vấp, TP.HCM. Nghiên cứu sử dụng mô hình cộng dựa trên cách tiếp cận so sánh với 380 mẫu khảo sát. Kết quả cho thấy các yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến giá đất tại quận Gò Vấp là: (1) An ninh; (2) Lộ giới; (3) Lợi thế kinh doanh; (4) Khoảng cách đến mặt tiền; (5) Trục giao thông; (6) Trình độ dân trí, và (7) Vị trí trung tâm. Mô hình cộng được tác giả sử dụng cho kết quả sai lệch khoảng 10% so với phương pháp so sánh truyền thống. Từ đó, tác giả đề xuất các ứng dụng kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực quản lí nhà nước về đất đai cũng như làm cơ sở xác định mức thuế sử dụng đất.

11568 Nghiên cứu tác động của thông tin đến độ bất ổn giá chứng khoán ở Việt Nam / // Phát triển Kinh tế .- 2015 .- Số 3 tháng 3 .- Tr. 27-48 .- 332.64

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng của 22 mã cổ phiếu thuộc 2 danh mục VN30 và HNX30 trong giai đoạn 2008–2014. Tác giả tiếp cận dữ liệu phi truyền thống và mô hình OLS và GARCH (1;1) hồi quy dữ liệu cầu thông tin được đo lường dựa vào khối lượng tìm kiếm trên Google thông qua công cụ Google Trends và dữ liệu cung thông tin được đo lường bằng số tin tức công bố liên quan đến mẫu cổ phiếu xem xét. Nghiên cứu phân tích thực nghiệm tác động của thông tin đến độ bất ổn giá chứng khoán ở VN. Kết quả cho thấy: (i) Cầu và cung thông tin đều có tác động đến độ bất ổn giá chứng khoán; và (ii) Tác động mạnh và vượt trội hơn đối với cầu thông tin, trong đó cầu thông tin toàn thị trường có mức tác động lớn hơn cầu thông tin từng cổ phiếu.

11569 Sở hữu nhà nước và chi phí đại diện trên sàn chứng khoán Việt Nam- Nghiên cứu tại sàn giao dịch Hồ Chí Minh / // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 213 tháng 3 .- Tr. 71-77 .- 332.64

Bài viết tập trung tìm hiểu vấn đề chi phí đại diện tại các công ty có sở hữu nhà nước, xuất phát từ sự chênh lệch giữa quyền sở hữu và quyền dòng tiền khi người đại diện sở hữu nhà nước về thực chất không sở hữu phần vốn mà họ đại diện. Nghiên cứu sử dụng mô hình số liệu mảng nhằm tìm hiểu mức độ tác động của sở hữu nhà nước lên chi phí đại diện thông qua việc nghiên cứu các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2012 – 2013. Kết quả ước lượng chỉ ra rằng các công ty có mức độ sở hữu nhà nước lớn sẽ làm tăng chi phí đại diện. Có thể nói, bài viết cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho việc cần thiết phải có những cơ chế chính sách cụ thể nhằm giảm thiểu hóa các ảnh hưởng tiêu cực của sở hữu nhà nước, nhất là trong bối cảnh việc thực hiện cổ phần hóa còn gặp nhiều khó khăn.

11570 Cải cách hệ thống thuế Việt Nam theo cam kết hội nhập quốc tế đến năm 2020 / Sử Đình Thành, Bùi Thanh Trung, Trần Trung Kiên // Phát triển Kinh tế .- 2015 .- Số 3 tháng 3 .- Tr. 2-26 .- 658.153

Hệ thống thuế VN đã được điều chỉnh phù hợp với các yêu cầu cơ bản của cơ chế kinh tế thị trường và các điều kiện pháp lí cần thiết cho việc gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) cũng như hội nhập quốc tế. Gần đây, Thủ tướng đã phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2010–2020 với mục tiêu nâng tổng thu thuế lên đến 23%-24% GDP. Tuy nhiên, nghiên cứu phát hiện rằng tăng quy mô thu thuế gây bất lợi cho tăng trưởng kinh tế. Do vậy, thời gian tới VN cần vượt qua nhiều thách thức trong quá trình cải cách thuế, cụ thể là: Mở rộng cơ sở thuế, đơn giản hoá quản lí thuế theo tiêu chuẩn quốc tế, và hài hoà hệ thống thuế giữa các thành viên ASEAN.