CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11221 Một số kiến nghị nâng cáo hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp / Ths. Hà Quốc Thắng // Tài chính .- 2016 .- Số 627 tháng 2 .- Tr. 23-28 .- 332.12

Bài viết đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động cảu các doanh nghiệp giao thông, xây lắp nói chung và Tổng công ty 319 nói riêng, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sửu dụng vốn lưu động trong thời gian tới.

11222 Tăng cường giám sát, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam / PGS.TS. Đoàn Thanh Hà // Tài chính .- 2016 .- Số 627 tháng 2 .- Tr. 44-46 .- 332.12

Trình bày vai trò công tác giám sát, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng; Thực trạng giám sát ngân hàng tại Việt Nam; Nột số giải pháp.

11223 Giải pháp phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Việt Nam / ThS. Trần Thị Thanh Tâm // Tài chính .- 2016 .- Số 627 tháng 2 .- Tr. 47-48 .- 332.12

Thực trạng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam và giải pháp phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng hiệu quả.

11224 Xây dựng mô hình DEA đánh giá hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam / ThS. Nguyễn Quang Khải // Tài chính .- 2016 .- Số 627 tháng 2 .- Tr. 51-53 .- 332.4

Trình bày cơ sở lý thuyết về phương pháp đo lường thông qua mô hình DEA và đề xuất phương pháp lựa chọn các biến đầu ra và đầu vào dựa trên phương pháp thiết kế nhân tố phân đoạn 3 mức đọ và khoảng cách Mahanalobis.

11225 Tầm quang trọng của việc áp dụng chi phí chất lượng trong doanh nghiệp / Ths. Phan Thị Thu Hiền // Tài chính .- 2016 .- Số 627 tháng 2 .- Tr. 42-43 .- 658

Bài viết tham khảo một số mô hình chi phí chất lượng, phân tích để thấy rõ vai trò của việc áp dụng chi phí chất lượng trong thực tiễn sản xuất doanh nghiệp.

11227 Xây dựng bộ chỉ số quản trị công ty: Kinh nghiệm quốc tế và gợi ý cho Việt Nam / TS. Cao Đinh Kiên // Tài chính .- 2016 .- Số 627 tháng 2 .- Tr. 62-64 .- 658

: Bài viết cung cấp cho cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam những thông tin cơ bản về các phương pháp xây dựng bộ chỉ số quản trị công ty đang được áp dụng bởi các tổ chức xếp hạng có uy tín trên thế giói, qua đó góp phần thúcđẩy nhận thức và tuân thủ các tiêu dung về quản trị công ty tại Việt Nam.

11228 Nâng cao sức cạnh tranh hàng nông sản Việt Nam trong hội nhập / Phạm Quốc Việt // Tài chính .- 2016 .- Số 627 tháng 2 .- Tr. 87-89 .- 658

Khảo sát về năng lực thực tế và khả năng cũng như lợi thế cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trường thế giới, từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh hàng nông sản Việt Nam trong hội nhập.

11229 Thông tin hàm chứa trong giao dịch cổ phiếu của nhà đầu tư ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Võ Xuân Vinh, Đặng Bửu Kiếm // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 225 tháng 3 .- Tr. 46-55. .- 332.64

Nghiên cứu này xem xét thông tin hàm chứa trong khối lượng giao dịch bất thường của nhà đầu tư nước ngoài và lợi nhuận bất thường. Sử dụng dữ liệu thu thập trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2008 đến 2013 và các phương pháp trong nghiên cứu sự kiện, kết quả cho thấy thông tin hàm chứa trong sự kiện khối lượng giao dịch mua bất thường và mua bất thường trong ngày mua ròng của nhà đầu tư nước ngoài là tốt và có lợi nhuận bất thường dương trong ngày sự kiện, thông tin hàm chứa trong sự kiện khối lượng giao dịch bán bất thường và bán bất thường trong ngày bán ròng của nhà đầu tư nước ngoài là xấu và có lợi nhuận bất thường âm trong ngày sự kiện.

11230 Kênh tín dụng ngân hàng trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ tại Việt Nam: Tiếp cận bằng mô hình phân phối độ trễ tự hồi quy / Đỗ Khắc Hưởng, Vũ Kim Dũng // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 225 tháng 3 .- Tr. 73-79. .- 332.12

Bài báo sử dụng mô hình phân phối độ trễ tự hồi quy để ước lượng mối quan hệ giữa lạm phát và tín dụng ngân hàng thông qua kênh tín dụng ngân hàng tại Việt Nam. Kết quả kiểm định đường bao chỉ ra sự tồn tại rất yếu về mối quan hệ dài hạn đồng tích hợp giữa chỉ số giá tiêu dùng với tỉ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái cấp vốn, tỉ giá chính thức, tiền gửi ngân hàng, tín dụng ngân hàng, và chỉ số sản xuất công nghiệp. Kết quả cũng chỉ ra trong ngắn hạn, chỉ số giá tiêu dùng có mối quan hệ với tỉ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chính sách, tỉ giá hối đoái, tín dụng và có mối quan hệ với tỉ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chính sách và chỉ số giá công nghiệp trong dài hạn. Như vậy, nghiên cứu về mối quan hệ giữa chỉ số giá tiêu dùng với các biến vĩ mô đã cung cấp bức tranh tổng thể nhân tố quan trọng trong quá trình lạm phát, gợi ý hành vi kiểm soát thông qua sử dụng các công cụ tiền tệ, đồng thời cung cấp cơ sở thích hợp để dự báo hành vi lạm phát tại Việt Nam.