CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11231 Hội nhập kinh tế quốc tế và sự chuẩn bị của các ngân hàng Việt Nam / PGS.TS. Đoàn Thanh Hà // Ngân hàng .- 2016 .- Số 5 tháng 3 .- Tr. 17-20. .- 332.12

Các tác động đối với các ngân hàng Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế; Sự chuẩn bị của các ngân hàng Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế; Một số gợi ý chính sách để các NHTM tận dụng cơ hội và đối phó với thách thức khi VN hội nhập sâu rộng vào kinh tế quốc tế.

11232 Giải pháp phát triển hoạt động của VAMC từ mô hình SWOT / TS. Lê Thanh Tâm, Nguyễn Thế Tùng // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2016 .- Số 5(446) tháng 3 .- Tr. 14-19,23 .- 332.1

Tổng quan về VAMC và mô hình xử lý nợ tập trung; Kết quả đạt được của VAMC sau hai năm hoạt động; Kết quả phân tích SWOT – xác định vị trí chiến lược của VAMC; Giải pháp tăng cường vai trò của VAMC trong xử lý nợ xấu theo SWOT.

11233 Nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng thực hiện hiệp ước Basel II với một số nhân tố chính và hàm ý chính sách / TS. Lê Trung Thành, ThS. Nguyễn Khương // Ngân hàng .- 2016 .- Số 5 tháng 3 .- Tr. 21-28. .- 332.1

Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố chính và khả năng thực hiện Basel II tại các NHTM trên cơ sở thực hiện điều tra khảo sát 34 NHTM tại Hà Nội.

11234 Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nam Định / Nguyễn Trúc Lê, Lưu Quốc Đạt // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 225 tháng 3 .- Tr. 98-102. .- 332.1

Bài viết tập trung đánh giá tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2015. Trên cơ sở đó, bài viết đã đưa ra một số giải pháp để đẩy mạnh thu hút FDI của Tỉnh trong thời gian tới, đó là: (1) đẩy mạnh cải cách hành chính trong thu hút FDI; (2) Hoàn thiện cơ chế hoạt động xúc tiến FDI và đẩy mạnh marketing địa phương; (3) Phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư; và (4) Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.

11235 Tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Huyền Trang, Trần Văn Tuyến, Nguyễn Văn Điệp // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 225 tháng 3 .- Tr. 63-72 .- 332.1

Nghiên cứu này phân tích tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu của 202 doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2008 - 2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ về mục tiêu trung bình của các doanh nghiệp này là 99,04%. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy việc thâm hụt và thặng dư nguồn vốn khi doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao hay thấp hơn so với mục tiêu có tác động đến tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ mục tiêu của các doanh nghiệp này.

11236 Xác định xác suất ngưỡng tối ưu và kiểm định kết quả dự báo của mô hình cảnh báo bất ổn tài chính- tiền tệ ở Việt Nam / Trần Thọ Đạt, Nguyễn Việt Hùng // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 225 tháng 3 .- Tr. 2-10. .- 332.1

Nghiên cứu này đánh giá và lựa chọn mô hình cảnh báo sớm bất ổn tài chính–tiền tệ ở Việt Nam thông qua cách tiếp cận probit (EWS probit). Mô hình EWS probit tốt nhất cho Việt Nam được xác định dựa trên các kiểm định AIC, BIC và thống kê ROC.1 Đồng thời, dựa trên chỉ số NSR và TME2, giá trị xác suất ngưỡng tối ưu (cut-off) được xác định trong dự báo xác suất xảy ra thời kỳ bất ổn tài chính– tiền tệ là bằng 0,4. Nghiên cứu cũng đã thực hiện một loạt các kiểm định thống kê như giá trị thống kê ROC; QPS; LPS3 và Pseudo R-Squared để đánh giá mức độ phù hợp và khả năng dự báo của mô hình EWS probit.

11237 Đánh giá sự phù hợp, hiệu lực thực thi của các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện tại vùng Tây Bắc giai đoạn 2001- 2015 / Trần Thị Thanh Tú, Nguyễn Quốc Việt // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 225 tháng 3 .- Tr. 56-62. .- 330

Tìm hiểu về phương pháp thường được vận dụng trong những nghiên cứu đánh giá tác động và thực thi của các Chương trình, Dự án phát triển ở Việt Nam và quốc tế, qua đó đề xuất vận dụng mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ 5 khoảng cách (5 GAPs), với nhiều ưu điểm nổi bật. Bộ tiêu chí đánh giá thiết kế, hiệu lực thực thi và tác động của các Chương trình mục tiêu quốc gia đã được xây dựng dựa theo chuỗi phân tích chính sách công: xác định đầu vào, các hoạt động, xác định đầu ra, đánh giá phản hồi và đánh giá tác động. Từ đó, nhóm nghiên cứu đã đề xuất các khuyến nghị chính sách tập trung vào việc tích hợp Chương trình mục tiêu quốc gia về Giảm nghèo bền vững và Nông thôn mới trong giai đoạn tới nhằm tăng cường tác động lan tỏa và hiệu lực thực thi của các chương trình này.

11238 Tác động của thiên tai đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam: Tiếp cận theo mô hình VAR / Nguyễn Khắc Hiếu, Nguyễn Hoàng bảo // Phát triển kinh tế .- 2016 .- Số 2 tháng 2 .- Tr. 35-52. .- 330

Bài viết nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của thiên tai đối với tăng trưởng kinh tế tại VN giai đoạn 2004–2015 và các thông số kinh tế vĩ mô khác như đầu tư trực tiếp nước ngoài, hoạt động xuất nhập khẩu, lạm phát và lãi suất. Kết quả ước lượng mô hình VAR cho thấy thiên tai làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, giảm khối lượng xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, với dữ liệu hiện có thì nghiên cứu chưa thể kết luận thiên tai có ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài, lạm phát và lãi suất.

11239 Tác động của vốn con người đến tăng trưởng kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long / Đinh Phi Hổ, Từ Đức Hoàng // Phát triển kinh tế .- 2016 .- Số 2 tháng 2 .- Tr. 2-16. .- 330

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của vốn con người đến tăng trưởng kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Tác giả dựa vào dữ liệu bảng (104 quan sát) của 13 tỉnh/thành trong vùng giai đoạn 2006–2013, kết hợp hàm sản xuất Cobb-Douglas mở rộng. Hai mô hình hồi quy cơ bản đối với dữ liệu bảng được sử dụng: (i) Tác động ngẫu nhiên (REM); và (ii) Tác động cố định (FEM).

11240 Nông nghiệp, nông thôn trong các giai đoạn phát triển và vấn đề của Việt Nam / Hồ Đình Bảo, Ngô Bích Ngọc, Dương Thị Thanh Nga // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 225 tháng 3 .- Tr. 20-27. .- 330

Bài viết nêu ra tác động của vấn đề này có thể được giảm bớt nếu: (i) Năng suất lao động trong khu vực nông nghiệp tăng tương ứng với năng suất công nghiệp. Tuy nhiên tiếp nhận chuyển giao công nghệ sản xuất kém, tỷ suất lợi nhuận thấp, khó khăn trong việc hình thành quy mô sản xuất lớn làm chậm tốc độ tăng năng suất; (ii) Sự chuyển dịch lao động giữa các khu vực kinh tế là thuận lợi mà phụ thuộc rất lớn vào mô hình công nghiệp hóa của từng quốc gia; (iii) Những phản ứng chính sách phù hợp với đặc thù của từng quốc gia như: giảm thuế xuất khẩu nông nghiệp, gia tăng bảo hộ nông nghiệp nội địa, di dân từ nông thôn ra thành thị, hỗ trợ sản xuất hàng nông nghiệp.