CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11041 Kinh nghiêm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ở một số quốc gia Châu Âu sau khủng hoảng / // Thị trường tài chính tền tệ .- 2016 .- Số 12 (453) tháng 6 .- Tr. 34-39 .- 332.12

Đề cập về kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới giai đoạn 1980-1998, kinh nghiệm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng của các quốc gia châu Âu và bài kinh nghiệm cho Việt Nam, giải pháp và kiến nghị.

11042 Nhân tố ảnh hưởng đến sự tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội / NCS. Đặng Thị Huyền Hương // Kế toán & kiểm toán .- 2016 .- Số 6 tháng 6 .- Tr. 64-65,68 .- 332.12

Nghiên cứu sự khác biệt về sự tiếp cận nguồn vốn vay giữa các doanh nghiệp (DN) có quy mô vừa và DN có quy mô nhỏ, siêu nhỏ trên địa bàn Hà Nội.

11043 Tiềm năng phát triển dịch vụ ngân hàng qua mạng xã hội đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Minh Sán // Ngân hàng .- 2016 .- Số 13 tháng 7 .- Tr. 25-29 .- 332.12

Nêu những đặc điểm của hình thức cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng qua kênh mạng xã hội cùng với quá trình cung cấp dịch vụ này tại 4 ngân hàng tiên phong dịch vụ này trên thế giới: ASB(New Zealand), DenizBank (Thổ Nhĩ Kỳ), ICICI (Ấn Độ) và IndusInd (Ấn Độ) và tiến hành phân tích hoạt động cùng những tiềm năng phát triển dịch vụ ngân hàng qua mạng xã hội với hệ thống ngân hàng thương mại VN.

11044 Các yếu tố tác động đến định vị thương hiệu của ngân hàng bán lẻ Việt Nam / PGST.TS. Trần Hoàng Ngân, ThS. Nguyễn Thị Hồng Nhung // Ngân hàng .- 2016 .- Số 12 tháng 6 .- Tr. 10-17 .- 332.169

Tổng hợp và phân tích sự phát triển trong nhận thức về định vị thương hiệu, vị thế và vai trò của định vị thương hiệu trong quá trình xây dựng thương hiệu, đồng thời, dựa vào phương pháp nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn sâu các chuyên gia, nhà quản lysthuwowng hiệu của một số nhóm ngân hàng bán lẻ tại TP Hồ Chí Minh.

11045 Các yếu tố vĩ mô và vi mô tác động đến nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam / Nguyễn Tuấn Kiệt, Đinh Hùng Phú // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 229 tháng 7 .- Tr. 9-16 .- 332.12

Phân tích tác động của các yếu tố vĩ mô và vi mô đến nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Bài viết sử dụng dữ liệu bảng của 32 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2013. Thông qua cách tiếp cận REM và FEM trong mô hình tĩnh, cùng với các tiếp cận GMM trong mô hình động, nghiên cứu đã cho thấy được các yếu tố vĩ mô như: tăng trưởng kinh tế tác động tích cực làm giảm nợ xấu, còn nợ công chính phủ thì tác động tiêu cực làm tăng nợ xấu. Bên cạnh đó, các yếu tố vi mô của các ngân hàng cũng có tác động có ý nghĩa thống kê đến nợ xấu. Nợ xấu kỳ trước, tăng trưởng tín dụng, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả quản lý tác động tích cực làm giảm nợ xấu còn qui mô tín dụng thì tác động tiêu cực làm tăng nợ xấu.

11046 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản ngân hàng bằng phương pháp Z-Score / Nguyễn Minh Hà, Nguyễn Bá Hướng // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 229 tháng 7 .- Tr. 17-25 .- 332.12

Trình bày các yếu tố có mối quan hệ nghịch chiều với rủi ro phá sản ngân hàng như: Tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ dự phòng nợ xấu, tỷ lệ thu nhập lãi thuần, vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, đa dạng hóa thu nhập, sở hữu nhà nước, số năm hoạt động của ngân hàng và ngân hàng đã niêm yết. Các yếu tố có mối quan hệ đồng biến với rủi ro phá sản ngân hàng, gồm: Hiệu quả quản lý chi phí và quy mô

11048 Tính toàn cầu thương hiệu và xu hướng tiêu dùng thương hiệu: Vai trò trung gian của chất lượng nhận thức / Nguyễn Đình Thọ // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 228 tháng 6 .- Tr. 60-65 .- 658.8

Khám phá vai trò trung gian của chất lượng thương hiệu nhận thức bởi người tiêu dùng (gọi tắt là chất lượng nhận thức thương hiệu- perceived brand quality) đối với mối quan hệ giữa tính toàn cầu của thương hiệu nhận thức bởi người tiêu dùng (tính toàn cầu thương hiệu- perceived brand globalness) và xu hướng tiêu dùng thương hiệu.

11049 Công bố và minh bạch thông tin với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam / Lê Quang Cảnh & Nguyễn Vũ Hùng // Phát triển kinh tế .- 2016 .- Số 06 tháng 6 .- Tr. 64-79 .- 658

Phân tích công bố thông tin (CBTT) có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của DN niêm yết ở VN và vai trò của minh bạch/chất lượng thông tin công bố trong mối quan hệ này. Sử dụng số liệu từ 354 DN niêm yết trên HNX, kết quả cho thấy càng nhiều thông tin được công bố thì kết quả kinh doanh được đánh giá thông qua tỉ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) và tỉ số giữa giá trị thị trường và giá trị thay thế của một tài sản hữu hình (Tobin’s Q) càng xấu đi.