CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
761 Phát triển đội ngũ trí thức: Kinh nghiệm của Trung Quốc và gợi ý cho Việt Nam / Lê Tùng Sơn, Đỗ Thị Thu Hà // .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 21 - 24 .- 330

Bài báo đã đi sâu phân tích và làm rõ những chủ trương trong phát triển đội ngũ trí thức kể từ khi Đảng Cộng sản Trung Quốc “cải cách mở cửa”, đặc biệt nhấn mạnh những định hướng cơ bản trong phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ (KH&CN) chất lượng cao trong các lĩnh vực mà Trung Quốc xác định đi tiên phong trong giai đoạn tới. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam, các tác giả đã đề xuất khung chính sách phát triển đội ngũ trí thức trong bối cảnh mới.

762 Tăng trưởng cho vay tại Việt Nam : ảnh hưởng của các nhân tố đặc thù ngân hàng / Lợi Minh Thanh, Đặng Văn Dân // .- 2023 .- Sô 18 (627) .- Tr. 31-38 .- 332.04

Bài viết này khuyến khích các ngân hàng Việt Nam chú ý xây dựng cơ cấu tài chính lành mạnh, sử dụng hiệu quả nguồn lực để từ đó tạo điều kiện tăng trưởng hơn.

763 Xanh hóa dịch vụ trong thương mại điện tử tại Việt Nam / Trần Thị Trà My // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 97 - 99 .- 332

Bài viết đưa ra một số khuyến nghị nhằm đẩy nhanh nỗ lực xanh hóa dịch vụ trong thương mại điện tử tại Việt Nam thời gian tới.

764 Rủi ro an ninh mạng đối với lĩnh vực kế toán trong bối cảnh chuyển đổi số / Nguyễn Thị Thu Hằng // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 109 - 111 .- 332

An toàn thông tin và an ninh mạng trong lĩnh vực tài chính nói chung và kế toán nói riêng đang trở thành vấn đề được nhiều chuyên gia, nhà nghiên cứu quan tâm trước sự bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ số, đặc biệt là việc ứng dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào đời sống kinh tế - xã hội. Thực tế cho thấy, với các rủi ro đang trở nên hiện hữu hơn trước yêu cầu đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, tạo lập lòng tin, sự yên tâm và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng dịch vụ tài chính, kế toán cũng như sự phát triển bền vững của doanh nghiệp thì vấn đề bảo đảm an ninh mạng trong lĩnh vực kế toán càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.

765 Vai trò của các hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán trong giải quyết thiếu hụt nhân lực kế toán tài chính khu vực công / Trần Khánh Lâm // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 118 - 122 .- 657

Bài nghiên cứu này nhằm khám phá vai trò của các hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán trong việc giải quyết vấn đề thiếu hụt nhân lực kế toán, tài chính cho khu vực công. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính thông qua việc thu thập và phân tích dữ liệu từ các tổ chức chính phủ, hội nghề nghiệp và những người làm việc trong lĩnh vực kế toàn, tài chính.

766 Kinh nghiệm áp dụng chính sách thuế nhằm hạn chế sản xuất và tiêu dùng các hàng hoá gây ô nhiễm môi trường / Phạm Thị Thu Hồng // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 126 - 128 .- 332

Chính sách thuế nhằm thúc đẩy doanh nghiệp và người tiêu dùng hướng tới phát triển bền vững ở các quốc gia khá đa dạng đến môi trường (nguồn năng lượng/sản phẩm năng lượng, phương tiện giao thông, hàm lượng chất thải gây ô nhiễm môi trường, tài nguyên thiên nhiên…). Bên cạnh đó, chính sách thuế hướng tới phát triển bền vững cũng được áp dụng ở nhiều giai đoạn khác nhau, từ khâu khai thác tài nguyên thiên nhiên, khâu sản xuất/nhập khẩu, khâu bán hàng cho đến việc sử dụng nguồn năng lượng/sản phẩm năng lượng và giai đoạn tiêu dùng cuối cùng.

767 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý thuế liên quan đến các giao dịch tiền kỹ thuật số / Nguyễn Thị Liên Hoa, Nguyễn Ngọc Định // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 129 - 132 .- 332

Bài viết này khái quát các vấn đề trốn thuế phát sinh từ tính bảo mật tuyệt đối của công nghệ Blockchain và cách thức kiểm soát thuế liên quan đến những giao dịch tiền kỹ thuật số ở một số quốc gia và bài học cho Việt Nam.

768 Chính sách tiền tệ phi truyền thống của Mỹ và những tác động đến nền kinh tế Việt Nam / Ngô Sỹ Nam // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 133 - 136 .- 332

Nghiên cứu này nhằm mục tiêu phân tích những tín hiệu của nền kinh tế Việt Nam, tập trung vào các chỉ tiêu như tăng trưởng GDP, lạm phát, lãi suất ngắn hạn khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ thực thi chính sách tiền tệ phi truyền trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu và khủng hoảng đại dịch COVID-19. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự tương quan dương giữa tổng tài sản của Cục Dự trữ liên bang Mỹ và dòng vốn với chỉ tiêu tăng trưởng GDP, lạm phát của Việt Nam. Ngoài ra, lãi suất ngắn hạn thay thế của Cục Dự trữ liên bang Mỹ, chỉ số đo lường rủi ro VIX có tương quan âm với tăng trưởng GDP và lạm phát.

769 Nghiên cứu tác động của vốn trí tuệ đến hiệu quả tài chính tại các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Vũ Lê Lam // .- 2023 .- Số 242 - Tháng 11 .- Tr. 96-103 .- 332.1

Nghiên cứu, xem xét tác động của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính (HQTC) của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu, được tập hợp từ 62 công ty trong giai đoạn 2018 đến 2022, với 310 quan sát. Vốn trí tuệ được đo lường theo Mô hình Hệ số giá trị tăng thêm (VAIC). HQTC được đo lường theo Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) và Tỷ số giữa giá trị sổ sách và giá trị thị trường (MB). Kết quả ghi nhận, tác động cùng chiều vốn trí tuệ tới chỉ số HQTC và có thể coi là chìa khóa trong việc mang lại thành công cho doanh nghiệp (DN).

770 Các yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin môi trường, kinh tế tuần hoàn của doanh nghiệp niêm yết / Huỳnh Lợi, Phan Thị Ánh Nguyệt // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 68-71 .- 332

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nội dung các tài liệu về khuôn khổ, các nghiên cứu thực nghiệm nhằm tổng hợp các khuôn khổ có thể cung cấp các nguyên tắc, khái niệm và các yếu tố hỗ trợ việc công bố thông tin về môi trường và kinh tế tuần hoàn. Đồng thời, nghiên cứu cung cấp các yếu tố bên trong và ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc công bố các thông tin này.