CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
761 Kinh nghiệm áp dụng chính sách thuế nhằm hạn chế sản xuất và tiêu dùng các hàng hoá gây ô nhiễm môi trường / Phạm Thị Thu Hồng // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 126 - 128 .- 332
Chính sách thuế nhằm thúc đẩy doanh nghiệp và người tiêu dùng hướng tới phát triển bền vững ở các quốc gia khá đa dạng đến môi trường (nguồn năng lượng/sản phẩm năng lượng, phương tiện giao thông, hàm lượng chất thải gây ô nhiễm môi trường, tài nguyên thiên nhiên…). Bên cạnh đó, chính sách thuế hướng tới phát triển bền vững cũng được áp dụng ở nhiều giai đoạn khác nhau, từ khâu khai thác tài nguyên thiên nhiên, khâu sản xuất/nhập khẩu, khâu bán hàng cho đến việc sử dụng nguồn năng lượng/sản phẩm năng lượng và giai đoạn tiêu dùng cuối cùng.
762 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý thuế liên quan đến các giao dịch tiền kỹ thuật số / Nguyễn Thị Liên Hoa, Nguyễn Ngọc Định // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 129 - 132 .- 332
Bài viết này khái quát các vấn đề trốn thuế phát sinh từ tính bảo mật tuyệt đối của công nghệ Blockchain và cách thức kiểm soát thuế liên quan đến những giao dịch tiền kỹ thuật số ở một số quốc gia và bài học cho Việt Nam.
763 Chính sách tiền tệ phi truyền thống của Mỹ và những tác động đến nền kinh tế Việt Nam / Ngô Sỹ Nam // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 133 - 136 .- 332
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu phân tích những tín hiệu của nền kinh tế Việt Nam, tập trung vào các chỉ tiêu như tăng trưởng GDP, lạm phát, lãi suất ngắn hạn khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ thực thi chính sách tiền tệ phi truyền trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu và khủng hoảng đại dịch COVID-19. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự tương quan dương giữa tổng tài sản của Cục Dự trữ liên bang Mỹ và dòng vốn với chỉ tiêu tăng trưởng GDP, lạm phát của Việt Nam. Ngoài ra, lãi suất ngắn hạn thay thế của Cục Dự trữ liên bang Mỹ, chỉ số đo lường rủi ro VIX có tương quan âm với tăng trưởng GDP và lạm phát.
764 Nghiên cứu tác động của vốn trí tuệ đến hiệu quả tài chính tại các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Vũ Lê Lam // .- 2023 .- Số 242 - Tháng 11 .- Tr. 96-103 .- 332.1
Nghiên cứu, xem xét tác động của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính (HQTC) của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu, được tập hợp từ 62 công ty trong giai đoạn 2018 đến 2022, với 310 quan sát. Vốn trí tuệ được đo lường theo Mô hình Hệ số giá trị tăng thêm (VAIC). HQTC được đo lường theo Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) và Tỷ số giữa giá trị sổ sách và giá trị thị trường (MB). Kết quả ghi nhận, tác động cùng chiều vốn trí tuệ tới chỉ số HQTC và có thể coi là chìa khóa trong việc mang lại thành công cho doanh nghiệp (DN).
765 Các yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin môi trường, kinh tế tuần hoàn của doanh nghiệp niêm yết / Huỳnh Lợi, Phan Thị Ánh Nguyệt // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 68-71 .- 332
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nội dung các tài liệu về khuôn khổ, các nghiên cứu thực nghiệm nhằm tổng hợp các khuôn khổ có thể cung cấp các nguyên tắc, khái niệm và các yếu tố hỗ trợ việc công bố thông tin về môi trường và kinh tế tuần hoàn. Đồng thời, nghiên cứu cung cấp các yếu tố bên trong và ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc công bố các thông tin này.
766 Nghiên cứu sự hài lòng của người tiêu dùng khi mua sắm trên các sàn thương mại điện tử tại thành phố Hà Nội / Nguyễn Danh Nam, Lê Thu Hằng, Nguyễn Thị Nguyệt // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 107 - 109 .- 332
Nghiên cứu đo lường sự hài lòng của người tiêu dùng khi mua sắm trên các sàn thương mại điện tử tại TP. Hà Nội bằng việc sử dụng bảng câu hỏi cấu trúc để khảo sát và thu thập các dữ liệu từ 359 khách hàng ở TP. Hà Nội. Dữ liệu thu về được xử lý bằng phần mềm SPSS26 để phân tích mô tả, nhân tố khám phá, tương quan và hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 7 yếu tố tác động theo mức độ từ cao tới thấp đến sự hài lòng của người tiêu dùng khi mua sắm trên các sàn thương mại điện tử tại TP. Hà Nội. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của người tiêu dùng khi mua sắm trên các sàn thương mại điện tử tại TP. Hà Nội.
767 Tác động tự tương đống hình ảnh và chức năng đến lòng trung thành của khách hàng / Bạch Ngọc Hoàng Ánh, Tô Nguyễn Thanh Huyền, Nguyễn Thị Phương Thảo // .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 179 - 183 .- 332
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mức độ liên kết giữa các yếu tố tự tương đồng hình ảnh, tương đồng chức năng và các giai đoạn của lòng trung thành của khách hàng với các thương hiệu cà phê phổ biến tại TP. Đà Lạt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố tự tương đồng hình ảnh là yếu tố quan trọng và tác động mạnh mẽ nhất đến mức độ trung thành của khách hàng, là nền tảng để khách hàng đánh giá, xem xét và có hành vi mua lặp đi lặp lại với thương hiệu.
768 Phát triển nền kinh tế thông minh dựa trên đổi mới sáng tạo và hàm ý cho các đô thị của Việt Nam / Trần Quang Phú // .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 42-44 .- 332
Bài viết làm rõ nội hàm, việc ứng dụng công nghệ để đổi mới sáng tạo nền kinh tế hướng tới "thông minh" trong dài hạn và đưa ra một số hàm ý chính sách trong bối cảnh phát triển đô thị thông minh tại Việt Nam.
769 Quản trị thu nhập thực, thanh khoản cổ phiếu và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bất động sản / Đào Thị Thanh Bình, Lại Hoài Phương // .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 59-62 .- 332
Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không còn là chủ đề mới lạ, tuy nhiên, các bài báo đã công bố ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào các công ty tài chính trong khi các công ty phi tài chính, đặc biệt là bất động sản, lại ít được xem xét. Do vậy, nghiên cứu này tập trung vào mối liên hệ giữa quản trị thu nhập thực và tính thanh khoản tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bất động sản. Kết quả nghiên cứu cho thấy, môi quan hệ tỷ lệ nghịch giữa quản trị thu nhập thực và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, mối tương quan hỗn hợp giữa tính thanh khoản và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
770 Giải pháp phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp ở Việt Nam / Cảnh Chí Hoàng, Nguyễn Văn Đạt // .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 68-70 .- 332
Bài viết này, nghiên cứu thực trạng phát triển của hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam hiện nay, qua đó, đề xuất các giải pháp quan trọng thúc đẩy sự phát triển của khởi nghiệp sáng tạo.