CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Luật

  • Duyệt theo:
741 Giải pháp cho chuỗi cung ứng trong phát triển du lịch Việt Nam / Khuất Hương Giang // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 65 – 68 .- 910

Để nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch của Việt Nam trên thị trường du lịch khu vực và thế giới, một trong những cách tiếp cận tổng quát nhất là phát huy chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch. Thực tiễn hiện nay cho thấy, việc phát triển các chuỗi cung ứng du lịch còn hạn chế, khó khăn, đòi hỏi cần có nhiều giải pháp đồng bộ nhằm phát huy sự liên kết chặt chẽ của các mắt xích trong chuỗi cung ứng du lịch.

742 Ảnh hưởng của dòng vốn FDI đến năng suất lao động tại các địa phương của Việt Nam / Nguyễn Thanh Hải // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 69 – 73 .- 332

Thông qua các số liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại 63 tỉnh thành trong giai đoạn từ 2010 đến 2021, nghiên cứu này cho thấy, có 4 đặc điểm của FDI có tác động tích cực đến năng suất lao động tại các địa phương của Việt Nam gồm: Số vốn FDI đang đầu tư trong nền kinh tế, số dự án FDI đăng ký lũy kế đang hoạt động, số lao động làm trong khu vực FDI, doanh thu thuần của khu vực FDI. Bên cạnh đó, 2 đặc điểm không có tác động đến năng suất lao động của địa phương gồm số vốn FDI đăng ký lũy kế còn hoạt động, số lượng doanh nghiệp FDI đang hoạt động trong nền kinh tế. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số giải pháp thu hút nguồn vốn FDI, thúc đẩy tăng năng suất lao động tại các tỉnh/thành Việt Nam.

743 Thực trạng lực lượng lao động ở Việt Nam hiện nay / Vương Phương Hoa // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 74 – 77 .- 332

Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển và đã có nhiều giải pháp tạo việc làm cho người lao động được đưa ra. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, chất lượng lao động ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, nhất là trong bối cảnh hội nhập và Cách mạng công nghiệp 4.0 đang tạo áp lực lớn đối với cơ cấu lao động, chất lượng lao động và giải quyết việc làm cho người lao động. Bài viết phân tích thực trạng lực lượng lao động trong các ngành ở Việt Nam giai đoạn 2001-2022 và đề xuất một số giải pháp.

744 Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Vương Phương Hoa // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 78 – 80 .- 332

Hệ thống các ngân hàng thương mại ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng đã làm gia tăng tính cạnh tranh nhằm nắm giữ thị phần và phát triển bền vững. Đứng trước thực trạng đó, các ngân hàng đã áp dụng nhiều phương pháp để tồn tại và phát triển. Trong đó, các ngân hàng đã sử dụng công cụ phân tích tài chính để đánh giá, nhận xét quá trình kinh doanh của toàn bộ ngân hàng và từng bộ phận; đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động của ngân hàng và phục vụ tốt hơn cho các đối tượng khách hàng.

745 Đổi mới kiểm soát nội bộ trong các tổ chức đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số / Nguyễn Phương Thảo // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 81 – 83 .- 657

Kiểm soát nội bộ là một phần cốt lõi trong hoạt động kế toán, tài chính và kiểm toán nội bộ. Hiện nay, xu hướng chuyển đổi số đang tác động mạnh mẽ đến tất cả các ngành, lĩnh vực trong đó có hoạt động kiểm soát nội bộ của các tổ chức tín dụng. Bài viết phân tích những cơ hội cũng như thách thức mà chuyển đổi số đặt ra đối với hoạt động kiểm soát nội bộ trong các tổ chức tín dụng, qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm đồi mới kiểm soát nội bộ trong các tổ chức tín dụng ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu chuyển đồi số.

746 Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Gia Đường, Lê Thị Mỹ Duyên // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 84 – 87 .- 332

Nghiên cứu này sử dụng mẫu gồm 338 quan sát từ 28 ngân hàng trong giai đoạn 2010-2021 để xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, nợ xấu ngân hàng tại Việt Nam. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy, kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, nợ xấu ngân hàng như: lợi nhuận trên tài sản, dự phòng rủi ro cho vay, tỷ lệ an toàn vốn, vốn hóa ngân hàng, quy mô ngân hàng, biên lãi ròng và đòn bẩy. Nghiên cứu này đóng góp ý nghĩa thực tiễn cho các cơ quan chức năng nhằm tăng cường hiệu quả thị trường, nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu ngân hàng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

747 Ảnh hưởng từ quy mô đến lợi nhuận của ngân hàng và đề xuất mô hình nghiên cứu / Huỳnh Thị Thanh Trúc // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 88 – 90 .- 332

Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của quy mô ngân hàng đến lợi nhuận của ngân hàng. Các nghiên cứu trước cho thấy, có thể có mối quan hệ giữa quy mô và lợi nhuận của ngân hàng và tồn tại quan hệ phi tuyến giữa 2 nhân tố này. Trên cơ sở đó, kết quả nghiên cứu khẳng định ngân hàng có quy mô lớn có lợi thế trong hoạt động kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận.

748 Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong giai đoạn chuyển đổi số / Nguyễn Bá Huy // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 91 – 95 .- 332

Qua hơn 35 năm đổi mới, cùng với sự phát triển chung của đất nước, doanh nghiệp Việt Nam đã có bước trưởng thành, phát triển nhanh chóng, khẳng định được vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế. Trong phạm ro vi bài viết, trên cơ sở khái quát thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam, bài viết chỉ những khó khăn, thách thức đối với doanh nghiệp trong giai đoạn chuyển đổi số và đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi số hiện nay.

749 Mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp, quản trị công ty và thành quả hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam / Phạm Đức Chính, Trịnh Hoàng Anh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 96 – 98 .- 658

Nghiên cứu này nhằm kiểm định mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp, quản trị công ty và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Thông qua việc ước lượng mô hình GMM, kết quả nghiên cứu cho thấy, quản trị công ty có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Quy mô doanh nghiệp vừa có vai trò kiểm soát, vừa có vai trò điều tiết mối quan hệ giữa quản trị công ty và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.

750 Căn cứ xác lập quyền sở hữu theo bộ luật dân sự năm 2015 / Bùi Ai Giôn // Luật sư Việt Nam .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 31 – 34 .- 340

Căn cứ làm phát sinh quyền sở hữu là những sự kiện xảy ra trong đời sống thực tế nhưng có ý nghĩa pháp lý do Bộ luật Dân sự quy định mà thông qua đó làm phát sinh quyền sở hữu của một hoặc nhiều chủ thể đối với tài sản nhất định. Tùy thuộc vào pháp luật của mỗi chế độ sở hữu, thể chế nhà nước khác nhau, việc ghi nhận các căn cứ làm phát sinh quyền sở hữu cũng khác nhau. Trên cơ sở tỉnh chất, nội dung của các sự kiện pháp lý mà quyền sở hữu phát sinh có thể thuộc hình thức sở hữu này hay hình thức sở hữu khác. Ở bài viết này, tác giả phân tích và ra nêu một số điểm hạn chế về căn cứ xác lập quyền sở hữu trong Bộ luật Dân sự năm 2015.