CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Luật

  • Duyệt theo:
461 Nguyên nhân và điều kiện của tội giết người và tội cố ý gây thương tích / Trần Xuân Tây // .- 2023 .- Số 09 (169) - Tháng 9 .- Tr. 61- 75 .- 340

Tội giết người và tội cố ý gây thương tích thường xuất hiện trong các vụ việc xâm phạm tính mạng và sức khỏe, mặc dù khác nhau nhưng vẫn có điểm tương đồng về nguyên nhân và điều kiện. Hiểu rõ nguyên nhân và điều kiện của các tội này có vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn tội phạm, tuy nhiên, việc thống nhất quan điểm về vấn đề này khá khó. Khảo sát ngẫu nhiên 150 vụ án với 158 người phạm tội trong cả nước, đặc biệt là khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời tham khảo quan điểm của các nhà tội phạm học nước ngoài đã được đúc kết, cho thấy một số nguyên nhân, điều kiện của tội giết người và tội cố ý gây thương tích ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này làm cơ sở để đưa ra biện pháp phòng ngừa tội phạm.

462 Pháp luật và thực tiễn áp dụng quyền miền trừ của quốc gia trong các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài tại Trung Quốc – kinh nghiệm cho Việt Nam / Nguyễn Lê Hoài, Trịnh Thị Kim Loan // .- 2023 .- Số 09 (169) - Tháng 9 .- Tr. 90- 100 .- 340

Vào năm 2005, Trung Quốc ký kết Công ước Liên hợp quốc về quyền miễn trừ tài phán và quyền miễn trừ tài sản của quốc gia năm 2004. Đây được xem là một dấu hiệu cho sự thay đổi về lập trường của Trung Quốc từ việc ủng hộ học thuyết quyền miễn trừ tuyệt đối (absolute immunity) sang học thuyết quyền miễn trừ hạn chế hay miễn trừ tương đối (restrictive immunity hay relative immunity). Bài viết nghiên cứu những quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng tại Trung Quốc về quyền miễn trừ của quốc gia khi tham gia vào các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, nhằm lý giải nguyên nhân của sự thay đổi quan điểm trong pháp luật Trung Quốc. Từ đó, bài viết đưa ra một số gợi ý hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này.

463 Xây dựng cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng tòa án trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam / Mai Thị Mai // .- 2023 .- Số 9 .- Tr. 3- 15 .- 340

Nghị quyết số 27-NQ/TW Hội nghị Trung ương lần thứ Sáu Khoả XIII là một bước thể hoá mục cụ quan trọng tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã nhấn mạnh về tiêu tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong đó tiếp tục đề cập nội dung “hoàn thiện cơ chế bảo vệ hiến pháp”. Tuy nhiên, vấn đề xây dựng cơ chế bảo vệ hiến pháp ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều ở cả khía cạnh lí luận và thực tiễn. Bài viết luận giải sự cần thiết của việc xây dựng cơ chế bảo vệ hiến pháp trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đề xuất việc xây dựng cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng toà án, đồng thời luận giải sự tương thích và phù hợp của mô hình này với các yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

464 Hoàn thiện cơ chế bảo đảm quyền làm chủ trực tiếp của nhân dân trong hoạt động quy hoạch ở Việt Nam / Đinh Tấn Phong // .- 2023 .- Số 9 .- Tr. 16- 32 .- 340

Hoạt động quy hoạch không chỉ quyết định việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống của người dân. Vì vậy, hoàn thiện cơ chế đảm bảo quyền làm chủ trực tiếp của nhân dân trong hoạt động quy hoạch là việc làm cần thiết, góp phần tiếp tục phát huy bản chất của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, giúp nâng cao chất lượng quy hoạch, tăng cường đồng thuận xã hội và phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động quy hoạch. Bài viết phân tích thực trạng cơ chế bảo đảm quyền làm chủ trực tiếp của nhân dân trong hoạt động quy hoạch; từ đó, đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và các biện pháp đảm bảo quyền làm chủ trực tiếp của nhân dân trong hoạt động quy hoạch ở Việt Nam.

465 Những sáng tạo về kĩ thuật và nội dung lập pháp của quốc triều hình luật thời Lê / Nguyễn Minh Tuấn, Trần Thanh Xuân // .- 2023 .- Số 9 .- Tr. 33- 42 .- 340

Quốc triều hình luật thời Lê là một trong những di sản văn hoá pháp lí tiêu biểu của Việt Nam. Trong lĩnh vực lập pháp, có thể tìm thấy ở Bộ luật này nhiều điểm tiến bộ và giá trị cần kế thừa. Bài viết tập trung phân tích, làm rõ những sáng tạo về kĩ thuật và nội dung lập pháp của Quốc triều hình luật thời Lê so với những Bộ luật trước và với pháp luật của nhà nước phong kiến Trung Hoa. Từ những giá trị này, bài viết đưa ra một số bài học kinh nghiệm tiếp tục kế thừa những giá trị của Bộ luật này đối với hoạt động lập pháp ở Việt Nam hiện nay, cả về kĩ thuật và nội dung lập pháp.

466 Xác định di sản thừa kế là quyền sở hữu trí tuệ / Trần Thị Huệ // .- 2023 .- Số 9 .- Tr. 43- 54 .- 340

Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ cũng như quá trình tăng trưởng kinh tế - xã hội đã làm gia tăng các của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho loài người, làm xuất hiện thêm nhiều loại tài sản mới, trong đó có tài sản trí tuệ - là tài sản kết tinh từ quá trình sáng tạo trí tuệ của con người. Quyền sở hữu trí tuệ cũng như lợi ích phát sinh từ quyền này thường không dễ xác định như đối với những tài sản hữu hình thông thường của cá nhân. Do đó, khi chủ sở hữu tài sản trí tuệ qua đời, việc xác định di sản thừa kế là quyền sở hữu trí tuệ là vấn đề phức tạp. Bài viết phân tích và làm rõ một số vấn đề pháp lí và thực tiễn liên quan đến xác định di sản thừa kể là quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật Việt Nam.

467 Hợp đồng vô hiệu do không có sự tự nguyện và một số kiến nghị / Phạm Văn Tuyết // .- 2023 .- Số 9 .- Tr. 55- 64 .- 340

Hợp đồng bị vô hiệu do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó hợp đồng được xác lập do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép tương đối phổ biến. Tuy nhiên, với những trường hợp này, toà án chỉ có quyền tuyên vô hiệu nếu các hành vi đó xảy ra trong việc xác lập hợp đồng và có yêu cầu của đương sự. Trên cơ sở phân tích, làm rõ các thuật ngữ liên quan đến sự tự nguyện khi tham gia hợp đồng như: sự tự nguyện; tự nguyện trong tham gia hợp đồng; chủ thể tham gia hợp đồng, bài viết xem xét về các trường hợp bị coi là không có sự tự nguyện của chủ thể tham gia hợp đồng, qua đó xác định bản chất của các yếu tố làm mất đi tính tự nguyện của chủ thể tham gia hợp đồng, lấy ví dụ tương ứng để minh họa cho các trường hợp cụ thể; phân tích chỉ ra một số bất cập trong quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về hợp đồng, giao dịch vô hiệu và đưa ra kiến nghị hoàn =thiện các quy định này.

468 Tự do hợp đồng và quyền con người theo pháp luật pháp kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam / Nguyễn Võ Linh Giang // .- 2023 .- Số 9 .- Tr. 65- 73 .- 340

Tự do hợp đồng không chỉ là một quyền con người cơ bản mà còn có thể là một trong những công cụ để xâm phạm quyền con người. Các bên trong hợp đồng, thông qua nguyên tắc tự do ý chí, có thể tự do thoả thuận các điều khoản xâm phạm quyền con người nếu không có một cơ chế kiểm soát hiệu quả các điều khoản đó. Pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có quy định rõ ràng về việc quyền con người là một yếu tố hạn chế tự do hợp đồng. Khác với pháp luật Việt Nam, pháp luật Pháp có những án lệ đề cập việc tự do hợp đồng bị hạn chế bởi quyền con người. Bài viết phân tích, so sánh quy định của pháp luật Pháp và pháp luật Việt Nam về tự do hợp đồng và quyền con người. Từ đó, bài viết chỉ ra các hạn chế trong quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này và đề xuất các kiến nghị về phương pháp kiểm soát điều khoản hợp đồng xâm phạm đến quyền con người nhằm khắc phục những hạn chế đó.

469 Quy định về thẩm định sơ bộ và chính thức tập trung kinh tế / Lê Văn Tranh // .- 2023 .- Số 9 .- Tr. 74- 86 .- 340

Kiểm soát tập trung kinh tế thông qua quy định thẩm định sơ bộ và thẩm định chính thức trong pháp luật cạnh tranh có ý nghĩa nhất định đối với thị trường trong giai đoạn hiện nay. Bài viết làm rõ quy định liên quan đến thẩm định trong tập trung kinh tế: 1) quy định về thẩm định sơ bộ; 2) quy định về thẩm định chính thức; 3) quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp tham gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy trình thẩm định sơ bộ và thẩm định chính thức là một hoạt động nhằm kiểm soát ở mức độ nhất định đối với hoạt động này trên thị trường. Thẩm định sơ bộ như là một bước “test nhanh” và doanh nghiệp sẽ được thực hiện nếu không có nguy cơ gây tác động hạn chế cạnh tranh trên thị trường liên quan. Trong khi đó, thẩm định chính thức được đặt ra đối với các giao dịch có nguy cơ gây quan ngại về cạnh tranh trên thị trường liên quan mà pháp luật cạnh tranh cần phải xem xét, đánh giá nhằm giảm thiểu rủi ro, bất lợi cho các bên liên quan.

470 Thực trạng lao động di cư giữa các quốc gia khu vực Asean và hài hoà hoá pháp luật về bảo đảm an sinh xã hội / Nguyễn Hiền Phương, Trần Thị Lê Hằng // .- 2023 .- Số 9 .- Tr. 87- 98 .- 340

Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực sâu rộng, dịch chuyển lao động trong khu vực ASEAN trở thành xu hướng tất yếu và ngày càng cần tới những điều chỉnh pháp luật phù hợp. Các nước ASEAN đã kí kết nhiều hiệp định, thỏa thuận, tuyên bố bước đầu tạo nên khung pháp lí cho tự do hoả lao động và bảo vệ quyền an sinh xã hội của lao động di cư trong khu vực. Bài viết phân tích về tình hình di cư lao động trong khu vực ASEAN, tập trung chủ yếu ở các quốc gia như Việt Nam, Philippines, Indonesia, Malaysia... đồng thời đưa ra những nhận định về xu hướng di cư lao động trong khu vực, những khó khăn, hạn chế trong việc đảm bảo quyền an sinh xã hội của lao động di cư về bảo vệ thu nhập, sức khỏe, bình đẳng trong cơ hội việc làm, tiếp cận dịch vụ xã hội về giáo dục, y tế, nhà ở... Dựa trên kết quả nghiên cứu thực trạng pháp luật đó, bài viết đưa ra những yêu cầu và giải pháp hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội cho lao động di cư trong khu vực ASEAN trong tương quan hài hoà hoá pháp luật về đảm bảo an sinh xã hội.