CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Luật

  • Duyệt theo:
381 Cam kết về dịch vụ pháp lí trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và việc nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật để thực hiện tại Việt Nam / Hoàng Phước Hiệp // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 118-132 .- 340

Bài viết nhằm làm rõ nội hàm các cam kết về dịch vụ pháp lí trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên để từ đó có giải pháp nghiên cứu, góp phần thực hiện có hiệu quả các cam kết đó tại Việt Nam. Theo đó, bài viết tập trung vào: 1) Quy định chung của pháp luật về dịch vụ pháp lí quốc tế mà Việt Nam phải tuân theo trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; 2) Cam kết chủ yếu của Việt Nam về dịch vụ pháp lí quốc tế trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; 3) Một số vấn đề đặt ra đối với Việt Nam để thực hiện có hiệu quả các cam kết về dịch vụ pháp lí.

382 Trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam / Trần Văn Độ // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 16-23 .- 340

Quy định về các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự trong pháp luật hình sự Việt Nam thể hiện chính sách hình sự nhân đạo, hướng thiện, phân hoá trách nhiệm hình sự. Việc quy định này có ý nghĩa quan trọng về lí luận cũng như thực tiễn. Bài viết phân tích bản chất pháp lí, từ đó đưa ra khái niệm về trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự; phân loại và phân tích các quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 về các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự, trên cơ sở đó đưa ra những nhận xét và kiến nghị hoàn thiện các quy định của Bộ luật Hình sự về các trường hợp này.

383 Quyền đối với bất động sản liền kề và vấn đề đăng kí quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp luật Việt Nam hiện nay / Nguyễn Thị Hường // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 24-31,63 .- 340

Bài viết phân tích, bình luận về quyền đối với bất động sản liền kề (là một trong những quyền khác đối với tài sản được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự năm 2015) và việc đăng kí quyền đối với bất động sản liền kề, chỉ ra một số bất cập, hạn chế trong việc đăng kí quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Từ đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về đăng kí quyền đối với bất động sản liền kề ở Việt Nam hiện nay.

384 Tăng cường xây dựng khuôn khổ pháp lý trong công tác phòng, chống rửa tiền / Nguyễn Thị Minh Thơ // .- 2024 .- Số (2+3) - Tháng (1+2) .- Tr. 78-80 .- 340

Xây dựng khuôn khổ pháp lý trong công tác phòng, chống rửa tiền (PCRT) luôn được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành đặc biệt quan tâm trong quá trình thực hiện công tác PCRT ở Việt Nam. Trong năm 2023, nhiều văn bản hướng dẫn Luật PCRT năm 2022 được ban hành, tạo cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức báo cáo triển khai hiệu quả công tác phòng chống rửa tiền.

385 Tiếp tục đổi mới hoạt động lập hiến đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong tình hình mới / Võ Khánh Vinh // .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 3-11 .- 340

Tiếp tục đổi mới hoạt động lập hiến đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật phát triển và đổi mới đất nước. Việc tiếp tục đổi mới hoạt động lập hiến ở nước ta trong giai đoạn mới đòi hỏi phải dựa vào tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh, kinh nghiệm, giá trị lập hiến Việt Nam qua các thời kì, các yêu cầu, quan điểm chính trị mới của Đảng ta trong giai đoạn mới, dựa vào lí luận về chủ nghĩa lập hiến nói chung, chủ nghĩa lập hiến Việt Nam nói riêng, thực tiễn lập hiến hiện nay của nước ta, tham khảo kinh nghiệm lập hiến của các nước để từ đó đưa ra quan điểm tổng thể về tiếp tục đổi mới hoạt động lập hiến trong giai đoạn mới. Bài viết này bước đầu làm sáng tỏ một cách khái quát những nội dung nêu trên của hoạt động lập hiến trong tình hình mới.

386 Vấn đề hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật hiện hành ở Việt Nam / Bùi Xuân Phái // .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 12-20 .- 340

Một văn bản quy phạm pháp luật chỉ thực sự có giá trị khi chúng được áp dụng vào thực tế. Tuy nhiên, văn bản quy phạm pháp luật đó chỉ có hiệu lực để áp dụng với những điều kiện cần thiết cả về phương diện pháp lí và thực tế. Bài viết phân tích vấn đề hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật trên cả hai phương diện này, trong đó phân tích mối quan hệ giữa hiệu lực thực tế và hiệu lực pháp lí của văn bản quy phạm pháp luật để có cách nhận thức đúng cũng như tìm giải pháp để khắc phục những hạn chế của pháp luật hiện hành nhằm giúp cho việc thực hiện pháp luật một cách thốngnhất, đảm bảo nguyên tắc pháp chế, giúp cho pháp luật đi vào cuộc sống một cách thuận lợi, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

387 Yêu cầu toà án giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án dân sự / Bùi Thị Huyền // .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 21-29 .- 340

Yêu cầu tòa án xác định phần quyền tài sản nói chung và quyền sử dụng đất nói riêng của người phải thi hành án trong khối tài sản chung là một trong các loại việc thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án theo thủ tục tố tụng dân sự, tuy nhiên việc giải quyết yêu cầu này còn có vướng mắc, bất cập. Bài viết đưa ra những kiến nghị về xác định thủ tục giải quyết, quyền hạn của chấp hành viên đối với yêu cầu toà án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung.

388 Thoả thuận di tặng tài sản để hỗ trợ nuôi dưỡng trọn đời trong Bộ luật Dân sự Trung Quốc và gợi mở cho Việt Nam / Nguyễn Phúc Thiện // .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 30-42 .- 340

Bên cạnh hai hình thức thừa kế điển hình là thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc, Điều 1158 Bộ luật Dân sự Trung Quốc năm 2020 có quy định về thỏa thuận di tặng tài sản để hỗ trợ nuôi dưỡng trọn đời (“thoả thuận di tặng phù dưỡng”) giữa thể nhân với cá nhân, tổ chức khác không phải là người thừa kế. Theo giới học giả Trung Quốc, đây là một phương thức chuyển di sản độc đáo, giúp giải quyết những khó khăn thiết thực trong cuộc sống và bù đắp những thiếu sót của hệ thống an sinh xã hội truyền thống tại Trung Quốc trong bối cảnh dân số bị già hoá. Bài viết phân tích các khía cạnh pháp lí của thoả thuận di tặng phù dưỡng theo quy định của Bộ luật Dân sự Trung Quốc năm 2020, trong đó làm rõ khái niệm thoả thuận di tặng phù dưỡng, chỉ ra sự khác biệt giữa thoả thuận di tặng phù dưỡng với di chúc, hợp đồng tặng cho,... cũng như điều kiện để các bên xác lập một thoả thuận di tặng phù dưỡng hợp pháp theo quy định của pháp luật dân sự Trung Quốc; đưa ra những gợi mở hoàn thiện pháp luật Việt Nam.

389 Thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên môi trường số và những vướng mắc trong xác định thẩm quyền của toà án Việt Nam / Nguyễn Thu Thủy // .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 43-55 .- 340

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ Tư đã có tác động đáng kể đến xã hội và nền kinh tế ở mọi cấp độ. Đồng thời, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật cũng khiến các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ ngày càng trở nên phức tạp và không còn bị giới hạn trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia, điển hình là các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên môi trường số. Để ngăn chặn và xử lí các hành vi này, các chủ thể quyền có thể khởi kiện tại toà án quốc gia. Tuy nhiên, các chủ thể này gặp không ít khó khăn trong việc áp dụng biện pháp này tại Việt Nam. Những khó khăn đó một phần là do những bất cập trong các quy định của pháp luật Việt Nam về thẩm quyền của toà án trong giải quyết các vụ việc liên quan đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên môi trường số. Bài viết chỉ ra những điểm còn tồn tại trong quy định của pháp luật Việt Nam về thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế của toà án Việt Nam và đưa ra một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả của việc áp dụng thủ tục tố tụng dân sự quốc tế nhằm thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên môi trường số.

390 Pháp luật Việt Nam về bảo hiểm hưu trí và một số kiến nghị sửa đổi / Trần Thị Thúy Lâm // .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 56-65 .- 340

Sau gần 10 năm thực hiện, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đang trong quá trình sửa đổi. Một trong những nội dung trọng tâm được Nhà nước, xã hội và người lao động đặc biệt quan tâm trong sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội lần này, đó chính là bảo hiểm hưu trí bởi tình trạng người lao động hưởng bảo hiểm xã hội một lần, rời khỏi hệ thống bảo hiểm xã hội ngày càng có xu hướng gia tăng. Điều này không chỉ khiến người lao động tự tước đi quyền được tham gia, thụ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, đặc biệt là các chế độ dài hạn như hưu trí, tử tuất, dẫn đến rủi ro đối với chính người lao động trong tương lai mà còn tạo ra những thách thức lớn trong việc thực hiện mục tiêu mở rộng bảo hiểm xã hội và đảm bảo an sinh xã hội đất nước theo Nghị quyết số 28/NQ-TW. Bài viết phân tích quy định của pháp luật, thực tiễn và những vướng mắc chủ yếu trong thực hiện pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc. Trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, góp phần hoàn thiện Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) về bảo hiểm hưu trí.