CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Luật
3081 Thực tiễn áp dụng pháp luật về xác định hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu qua một số vụ tranh chấp / Nguyễn Hải An, Dương Anh Sơn // Khoa học pháp lý .- 2017 .- Số 5 (108) .- Tr. 9-16 .- 340
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.
3082 Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại vật chất do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ / Nguyễn Phương Thảo // Khoa học pháp lý .- 2017 .- Số 5 (108) .- Tr. 17-25 .- 340
Phân tích các căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại vật chất được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và văn bản hướng dẫn, đồng thời đề xuất hướng giải quyết vấn đề.
3083 Chế định đăng ký nhãn hiệu mùi hương theo pháp luật Hoa Kỳ / Nguyễn Hồ Bích Hằng, Nguyễn Xuân Mỹ Hiền, Huỳnh Thanh Thịnh // Khoa học pháp lý .- 2017 .- Số 5 (108) .- Tr. 26-30 .- 340
Phân tích chế định đăng ký nhãn hiệu mùi hương theo Đạo luật Nhãn hiệu Hoa Kỳ - quốc gia tiên phong trong việc bảo hộ nhãn hiệu, với mong muốn cung cấp tài liệu tham khảo cho Việt Nam khi Việt Nam tiến hành quy định bảo hộ nhãn hiệu mùi hương.
3084 Chế độ tự quản địa phương vùng nông thôn và vấn đề đổi mới chính quyền nông thôn Việt Nam / Nguyễn Thị Thiện Trí // Khoa học pháp lý .- 2017 .- Số 5 (108) .- Tr. 31-39 .- 340
Giới thiệu chế độ tự quản địa phương ở các vùng nông thôn trên thế giới, sau đó phân tích những đặc trưng của mô tình tổ chức chính quyền địa phương vùng nông thôn theo pháp luật tổ chức chính quyền địa phương nước ta và đề xuất hướng đổi mới.
3085 Lịch sử về chống tra tấn và cơ chế bảo đảm quyền của người bị buộc tội khỏi bị tra tấn trong các văn bản pháp lý quốc tế về quyền con người / Lương Thị Mỹ Quỳnh // Khoa học pháp lý .- 2017 .- Số 5 (108) .- Tr. 40-48 .- 340
Cung cấp những kiến thức cơ bản về lịch sử chống tra tấn, chỉ ra cơ chế bảo đảm người bị buộc tội khỏi tra tấn trong các văn bản pháp lý quốc tế về quyền con người, thông qua đó khẳng định bảo đảm quyền con người là điều kiện tiên quyết và là cơ sở pháp lý để bảo vệ người bị buộc tội trong tố tụng hình sự khỏi tra tấn.
3086 Mối liên hệ của quyền về lối đi qua và các chế định khác theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013 / Nguyễn Thanh Thư, Nguyễn Tấn Hoàng Hải // Khoa học pháp lý .- 2017 .- Số 5 (108) .- Tr. 49-56 .- 340
Đề cập một trong những quyền khác đối với tài sản đó chính là quyền về lối đi qua.
3087 Những hạn chế, bất cập về đặc điểm pháp lý của hộ kinh doanh và vấn đề hộ kinh doanh “chuyển” thành doanh nghiệp / Bùi Xuân Hải // Khoa học pháp lý .- 2017 .- Số 5 (108) .- Tr. 57-64 .- 340
Phân tích các hạn chế, bất cập về đặc điểm pháp lý của hộ kinh doanh và vấn đề hộ kinh doanh chuyển thành doanh nghiệp, từ đó đề xuất một số kiến nghị.
3088 Một số hạn chế của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014: nhìn từ góc độ kỹ thuật lập pháp / Lưu Quốc Thái // Khoa học pháp lý .- 2017 .- Số 5 (108) .- Tr. 65-72 .- 340
Phân tích, đánh giá những nội dung cơ bản của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 như: khái niệm kinh doanh bất động sản, phạm vi kinh doanh bất động sản và các vấn đề liên quan đến giao dịch kinh doanh bất động sản trong mối quan hệ với các lĩnh vực pháp luật khác nhằm mục đích góp phần hoàn thiện pháp luật kinh doanh bất động sản Việt Nam.
3089 Tư cách tham gia quan hệ dân sự của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân theo Bộ luật Dân sự năm 2015 / Phan Huy Hồng, Nguyễn Thanh Tú // Khoa học pháp lý .- 2017 .- Số 6 (109) .- Tr. 3-11 .- 340
Phân tích 2 cách hiểu khác nhau về vấn đề này và ủng hộ cách hiểu quy định tại Điều 101 Bộ luật Dân sự 2015 theo hướng hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân là thực thể pháp lý, có quyền tham gia quan hệ dân sự.
3090 Đổi mới tư duy pháp lý ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay / Đỗ Thanh Trung // Khoa học pháp lý .- 2017 .- Số 6 (109) .- Tr. 12-19 .- 340
Trình bày 3 phần: phần thứ nhất nhận diện một số xu hướng đổi mới tư duy pháp lý chủ yếu ở Việt Nam sau thời kỳ đổi mới, phần thứ hai nêu lên những hạn chế trong quá trình đổi mới tư duy pháp lý ở Việt Nam, phần thứ ba đề xuất một số giải pháp cần thực hiện ở Việt Nam hiện nay.