CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Luật
2421 Hiệu lực của hợp đồng theo công ước Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: “Khoảng xám” cho xu hướng quay về áp dụng pháp luật quốc gia / Trần Thị Thuận Giang, Lê Tấn Phát // Khoa học pháp lý Việt Nam .- 2019 .- Số 05 (126) .- Tr. 90 – 102 .- 340
Vấn đề hiệu lực của hợp đồng thương mại quốc tế được quy định trong Công ước Liên Hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG) thông qua tuyên bố minh thị tại Điều 4 CISG. Theo đó, Công ước không điều chỉnh vấn đề hiệu lực của hợp đồng, trừ trường hợp có quy định khác rõ ràng được nêu trong Công ước. Tuy nhiên, trên thực tế áp dụng, có những vấn đề pháp lý không rõ có thuộc về vấn đề hiệu lực của hợp đồng. Vấn đề này sẽ được phân tích thông qua bài viết.
2422 Vấn đề quy trách nhiệm cho Quốc gia tiếp nhận đầu tư trong pháp luật đầu tư quốc tế / Trần Thăng Long // Khoa học pháp lý Việt Nam .- 2019 .- Số 05 (126) .- Tr. 103 – 116 .- 340
Bài viết phân tích cơ sở của việc quy trách nhiệm cho quốc gia tiếp nhận đầu tư trong pháp luật đầu tư quốc tế. Theo luật quốc tế, việc quy trách nhiệm cho quốc gia tiếp nhận đầu tư không chỉ căn cứ vào những hành vi vi phạm của cơ quan nhà nước ở trung ương mà còn là hành vi của các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư ở địa phương; không chỉ là hành vi vi phạm của cơ quan nhà nước mà còn là hành vi vi phạm của các viên chức cơ quan nhà nước trong việc thực hiện chức trách của mình đối với nhà đầu tư nước ngoài.
2423 Hạn chế quyền của chủ sở hữu sáng chế - Nghiên cứu so sánh pháp luật Việt Nam và Pháp / Nguyễn Trọng Luận, Nguyễn Thị Ngọc Uyển // Khoa học pháp lý Việt Nam .- 2019 .- Số 06 (127) .- Tr. 37 – 47 .- 340
Phân tích những trường hợp hạn chế quyền của chủ sở hữu sáng chế theo quy định của luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành, đồng thời chỉ ra những bất cập và đề xuất hướng hoàn thiện trên cơ sở nghiên cứu so sánh với pháp luật sở hữu trí tuệ của cộng hòa Pháp.
2424 Quy định của CPTPP về thương mại điện tử và thách thức đối với Việt Nam trong bối cảnh hiện tại / Lê Trần Quốc Công // Khoa học pháp lý Việt Nam .- 2019 .- Số 06 (127) .- Tr. 60 – 70 .- 340
Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) được xem là một trong những hiệp định thương mại thế hệ mới mà khi Việt Nam tham gia sẽ tạo thành một tiền đề quang trọng để thúc đẩy cải cách các thể chế theo cam kết và chuẩn mực chung của kinh tế thế giới. Nội dung của hiệp định này không còn gói gọn trong các lĩnh vực truyền thống như thương mại hàng hóa, dịch vụ hay sở hữu trí tuệ mà còn yêu cầu các quốc gia ký kết phải mở cửa một cách sâu rộng trong nhiều lĩnh vực khác.
2425 Quy định về dược phẩm trong Hiệp định thương mại tự do EU – Việt Nam – Một số vấn đề đặt ra cho Việt Nam / Phạm Thị Hiền // Khoa học pháp lý Việt Nam .- 2019 .- Số 06 (127) .- Tr. 95 – 106 .- 340
Bài viết tập trung làm rõ các quy định của Hiệp định Thương mại tự do EU – Việt Nam về dược phẩm và các vấn đề đặt ra cho pháp luật Việt Nam trên các khía cạnh: Giảm thuế đối với dược phẩm, quyền kinh doanh dược phẩm của thương nhân khu vực EU tại Việt Nam; Các quy định về đăng ký dược phẩm và mua sắm Chính phủ về dược phẩm; Quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ dữ liệu trong lĩnh vực dược phẩm.
2426 Hoàn thiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ / Phan Thị Thanh Hiếu // Khoa học pháp lý Việt Nam .- 2019 .- Số 05 (126) .- Tr. 15 – 24 .- 340
Nhằm bảo đảm hiệu quả công tác đấu tranh, phòng chống vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì xử phạt hành chính được xem là một giải pháp hữu hiệu. Bài viết phân tích một số bất cập, hạn chế trong các quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với nhóm hành vi sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ, đồng thời đề xuất phương hướng hoàn thiện.
2427 Bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo luật định / Nguyễn Thị Bích Ngọc // Khoa học pháp lý Việt Nam .- 2019 .- Số 05 (126) .- Tr. 25 – 34 .- 340
Thiệt hại vật chất do hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo quy định pháp luật Việt Nam được bồi thường theo các nguyên tắc chung áp dụng cho bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Bên cạnh đó, điều 205 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 có quy định về nguyên tắc xác định mức bồi thường theo luật định. Mục đích quy định nguyên tắc này hướng đến việc tạo thêm cơ hội khôi phục thiệt hại do chủ sở hữu cũng như sự mềm dẻo, linh hoạt do Tòa án trong việc ấn định mức bồi thường. Tuy nhiên, thực tế áp dụng bộc lộ những hạn chế nhất định của nguyên tắc này.
2428 Bồi thường chi phí luật sư trong tranh chấp về hành vi xâm phạm quyền tác giả / Nguyễn Phương Thảo // Khoa học pháp lý Việt Nam .- 2019 .- Số 05 (126) .- Tr. 35 – 49 .- 340
Bài viết phân tích vấn đề bồi thường chi phí luật sư trong các tranh chấp về hành vi xâm phạm quyền tác giả. Đây là quy định khá đặc trưng của pháp luật sở hữu trí tuệ so với quy định chung trong lĩnh vực tố tụng dân sự. Tuy nhiên, quy định của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) vẫn có các bất cập liên quan đến việc xác định mức hợp lý của chi phí này, cũng như chủ thể có quyền yêu cầu bồi thường phí luật sư.
2429 Một số vấn đề pháp lý về bên bảo đảm nghĩa vụ là người thứ ba trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại / Huỳnh Anh // Khoa học pháp lý Việt Nam .- 2019 .- Số 05 (126) .- Tr. 50 – 58 .- 340
Bài viết tập trung làm rõ các vấn đề xoay quanh bên bảo đảm nghĩa vụ là người thứ ba liên quan đến các biện pháp bảo đảm, đặc biệt là bảo lãnh, cầm cố, thế chấp. Những nội dung cụ thể gồm: Các trường hợp bảo đảm nghĩa vụ có bên bảo đảm là người thứ ba; thực trạng “ rối rắm” về mối quan hệ giữa bảo lãnh, thế chấp và cầm cô gắn liền với tài sản bảo đảm, và những vấn đề cần quan tâm trong trường hợp bên bảo đảm nghĩa vụ là người thứ ba trong giai đoạn hiện nay.
2430 Chứng cứ và chứng cứ điện tử theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng / Nguyễn Hải An // Khoa học pháp lý Việt Nam .- 2019 .- Số 04 (125) .- Tr. 38 – 53 .- 340
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những tài liệu, những tình tiết có thật tồn tại một cách khách quan được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp cho Tòa án hoặc Tòa án tự mình thu thập theo thủ tục do pháp luật quy định. Bài viết nghiên cứu nguồn chứng cứ vật chất và chứng cứ điện tử theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự và thực tiễn xác định nguồn chứng cứ cũng như đánh giá chứng cứ.