CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Luật
1681 25 năm Việt Nam hài hòa pháp luật và nội luật hóa các nghĩa vụ thành viên ASEAN / Hoàng Phước Hiệp // Luật học .- 2020 .- Số 12(247) .- Tr.17 - 30 .- 340.01422
Hài hòa hóa pháp luật và nội luật hóa là hai vấn đề được bàn đến nhiều trong các hội nghị quan chức pháp luật và tư pháp các nước ASEAN. Lí luận và thực tiễn các nước khá đa dạng về nhóm vấn đề này. ở Việt nam, việc nghiên cứu các vấn đề pháp lý về hài hòa hoá pháp luật và nội luật hóa trong khuôn khổ ASEAN khá hạn chế vì các lý do khác nhau. Bài viết đề cập một số nội dung liên quan đến thực tiễn 25 năm Việt Nam thực hiện hài hòa hóa pháp luật và nội luật hóa các nghĩa vụ thành viên ASEAN trong khuôn khổ tổ chức này.
1682 Vấn đề quyền con người trong ASEAN góc nhìn từ Việt Nam sau 25 năm thực hiện nghĩa vụ thành viên / Hoàng Thanh Phương // Luật học .- 2020 .- Số 12(247) .- Tr.31 - 43 .- 340.01422
Bảo vệ và thúc đẩy quyền con người trong ASEAN là vấn đề mang tính thời sự do cách tiếp cận đặc thù của khu vực. Bài viết phân tích ảnh hưởng của các yếu tố như nguyên tắc hoạt động, "phương cách ASEAN ", " giá trị Châu Á" lên cách tiếp cận của ASEAN về quyền con người; phân tích những nghĩa vụ đặt ra trong lĩnh vực quyền con người đối với các quốc gia thành viên ASEAN, trong đó có Việt Nam, từ đó đánh giá thực tiễn thực hiện nghĩa vụ thành viên của Việt nam và đề xuất các giải pháp về mặt pháp lý để tiếp tục hoàn thiện thể chế phù hợp với những cam kết khu vực mà Việt nam đã đưa ra, nhất là trong bối cảnh Việt Nam tham gia ứng cử vị trí thành viên Hội đồng Nhân quyền Liên Hợp quốc (UNHRC) nhiệm kỳ 2023-2025 với tư cách ứng cử viên của ASEAN.
1683 Hợp tác ngoại khối của ASEAN những đóng góp của Việt Nam sau 25 năm gia nhập / Phạm Hồng Hạnh // Luật học .- 2020 .- Số 12(247) .- Tr.44 - 58 .- 341.752
Ngay từ khi thành lập, các quốc gia ASEAN đã nhận thức rõ tầm quan trọng của quan hệ hợp tác ngoại khối, hướng tới mục tiêu xây dựng khu vực hòa bình, an ninh, thịnh vượng. Trong những năm qua, Việt Nam đã chứng tỏ được vai trò của một thành viên tích cực trong các hoạt động của ASEAN nói chung và hợp tác ngoại khối nói riêng. Bài viết khái quát thành tựu của ASEAN trong hoạt động hợp tác ngoại khối và vai trò của Việt Nam đối với hoạt động hợp tác ngoại khối của ASEAN trên các phương tiện xây dựng sáng kiến thúc đẩy hợp tác và tích cực triển khai các hoạt động nhằm hiện thực hóa nội dung hợp tác ngoại khối của ASEAN; từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Việt nam trong hoạt động hợp tác ngoại hối của Hiệp hội.
1684 Khung pháp lí về cơ chế hợp tác phòng chống tội phạm mạng trong khu vực ASEAN / Đỗ Quí Hoàng // Luật học .- 2020 .- Số 12(247) .- Tr.71 - 84 .- 345.22
Tội phạm mạng là một dạng thức của tội phạm xuyên quốc gia, đòi hỏi có sự hợp tác giữa các quốc gia trong nhiều lĩnh vực, mà đặc biệt là về pháp luật và lĩnh vực kĩ thuật bảo mật. Quá trình hợp tác nhằm ngăn ngừa, phòng, chống loại hình tội phạm này không chỉ diễn ra trên phạm vi tòa cầu mà từng khu vực cũng cần tự trang bị cho mình cơ chế phù hợp. Bài viết làm rõ khung pháp lí điều chỉnh hoạt động hợp tác ngăn ngừa, phòng, chống tội phạm mạng của khu vực ASEAN, nhận diện một số hạn chế và đề xuất một giải pháp nhằm thúc đẩy và thiết lập có hiệu quả cơ chế hợp tác trong phòng, chống tội phạm mạng.
1685 Hòa thiện pháp luật thương mại điện tử Việt Nam trong bối cảnh thực thi Hiệp định Thương mại điện tử ASEAN / Đoàn Quỳnh Thương // Luật học .- 2020 .- Số 12(247) .- Tr.85 - 99 .- 341.752
Trải qua hơn 20 năm hợp tác trong lĩnh vực Thương mại điện tử, ngày 12/11/2019, tại Hà Nội, các quốc gia thành viên ASEAN lần đầu tiên đã kí kết được Hiệp định Thương mại điện tử ASEAN. Là thành viên tích cực ASEAN, Việt Nam cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về thương mại điện tử để tạo dựng cơ sở hạ tầng pháp lý an toàn cho mô hình kinh doanh này, đồng thời đảm bảo hội nhập khu vực và quốc tế bền vững. bài viết phân tích một số điểm bất cập của pháp luật Việt nam so với Hiệp định và đưa ra kiến nghị hoàn thiện pháp luật thương mại điện tử Việt Nam nhằm đảm bảo hiệu quả thực thi Hiệp định Thương mại điện tử ASEAN năm 2019 như: bổ sung quy định về các loại chữ ký điện tử; sửa đổi một số quy định về các biện pháp chế tài hành chính xử lý vi phạm về bảo vệ thông tin cá nhân để đảm bảo thống nhất trong các văn bản luật; đưa ra qui định riêng đối với logistics trong thương mại điện tử; quy định về các phương thức giải quyết tranh chấp trực tuyến ...
1686 Mối liên hệ giữa trách nhiệm hình sự và hình phạt / Trịnh Tiến Việt // Luật học .- 2021 .- Số 9(256) .- Tr.13 - 26 .- 345.597002632
Tội phạm, trách nhiệm hình sự và hình phạt là những vấn đề gốc của ngành luật hình sự. Giải quyết đúng đắn bất kỳ vụ án hình sự nào suy cho cùng cũng chính là làm sáng tỏ các vấn đề cốt lõi trên. Vì vậy, trên cơ sở nội dung của trách nhiệm hình sự và hình phạt, bài viết tập trung lý giải các đặc điểm của mối liên hệ giữa trách nhiệm hình sự và hình phạt dưới góc độ triết học kết hợp khoa học luật hình sự, từ đó đưa ra những định hướng tiếp tục hoàn thiện các quy định về trách nhiệm hình sự và hình phạt trong Bộ Luật hình sự năm 2015 nhằm đáp ứng các xu thế phát triển của Luật hình sự (cụ thể là xu hướng nhân đạo hóa, phân hóa trách nhiệm hình sự và quốc tế hóa), góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, bảo vệ hữu hiệu quyền con người, quyền công dân trước yêu cầu mới của đất nước.
1687 Phạm vi điều chỉnh trong pháp luật cạnh tranh: qui định của Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế / Lê Văn Tranh // Luật học .- 2021 .- Số 9 .- Tr.62 - 74 .- 343.597
Tạo lập, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là một trong những mục tiêu quan trọng của Luật Cạnh tranh. Muốn vậy, Luật Cạnh tranh phải kiểm soát được các hành vi phản cạnh tranh, tiềm ẩn rủi ro, gây phương hại đến thị trường cho dù hành vi đó được thực hiện ở đâu. Bài viết làm rõ phạm vi điều chỉnh trong Luật Cạnh tranh của Việt Nam; liên hệ quy định quốc tế về vấn đề này cũng như bình luận về tính khả thi của quy định mở rộng phạm vi điều chỉnh trong Luật Cạnh tranh của Việt Nam. Qua đó, bài viết khẳng định việc áp dụng pháp luật cạnh tranh bên ngoài lãnh thổ để bảo vệ cạnh tranh trong nước là tương đối phổ biến trong pháp luật Cạnh tranh hiện nay; đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết phải tạo lập hành lang pháp lí, nguồn lực, sự quyết tâm, tính chuyên nghiệp cũng như mối quan hệ, hỗ trợ giữa các cơ quan cạnh tranh để thực hiện hóa qui định này.
1688 Thời hiệu khởi kiện trong các trường hợp yêu cầu tuyên bố đặt cọc vô hiệu và trả lại tài sản đặt cọc / Đặng Phước Thông, Lê Khả Luận // .- 2021 .- Số 9(256) .- Tr.50 - 61,74 .- 346.5970220
Đặt cọc là một biện pháp bảo đảm có vai trò bảo đảm cho việc giao kết, thực hiện một hợp đồng khác. Tuy nhiên, khi mục đích không đạt bởi nhiều nguyên do khác nhau thì có thể nảy sinh tranh chấp về yêu cầu tuyên bố đặt cọc vô hiệu và yêu cầu tra lại tài sản đặt cọc. Khi giải quyết tranh chấp, thực tiễn xét xử và khoa học pháp lý còn những quan điểm trái chiều, có quan điểm cho rằng cần phân biệt yêu cầu trả lại tài sản đặt cọc thuộc loại tranh chấp bảo vệ quyền sở hữu nên không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Để làm sáng tỏ vấn đề lựa chọn thời hiệu khởi kiện áp dụng trong các trường hợp yêu cầu tuyên bố đặt cọc vô hiệu, trả lại tài sản đặt cọc, bài viết phân tích quy định của pháp luật; thực tiễn áp dụng; từ đó kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về vấn đề này.
1689 Bàn về định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí trong quản lý hàng dự trữ quốc gia / Nguyễn Văn Bình // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 764 .- Tr. 9-12 .- 340
Luật Dự trữ quốc gia quy định hai loại định mức trong quản lý hàng dự trữ quốc gia gồm: Định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia và định mức chi phí nhập, chi phí xuất, chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Bài viết này bàn về nội hàm, cơ sở pháp lý, thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện hai loại định mức nói trên, qua đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện các loại định mức trong quản lý hàng dự trữ quốc gia.
1690 Qui định pháp luật về khai thác bền vững sản phẩm tài nguyên rừng và kiến nghị hoàn thiện / Phạm Thị Mai Trang // Luật học .- 2021 .- Số 9(256) .- Tr.75 - 86 .- 340.02
Bài viết đánh giá quy định và việc thực hiện các quy định hiện hành về khai thác bền vững sản phẩm tài nguyên rừng thông qua các nhóm qui định pháp luật: 1) Qui định về cấm hoàn toàn việc khai thác sản phẩm tài nguyên rừng; 2) Qui định về khai thác sản phẩm tài nguyên rừng trong rừng đặc dụng; 3) Qui định về khai thác sản phẩm tài nguyên rừng trong rừng phòng hộ; 4) Qui định về khai thác sản phẩm tài nguyên rừng trong rừng sản xuất. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này, bảo đảm quá trình áp dụng và thực thi pháp luật về khai thác bền vững sản phẩm tài nguyên rừng thống nhất và hiện quả trên thực tế.





