CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Luật

  • Duyệt theo:
1531 Quyền sở hữu tài sản trong Hiến pháp năm 2013 và vấn đề hoàn thiện pháp luật về quyền sở hữu tài sản / Lê Vũ Giang // Luật học .- 2021 .- Số 9(256) .- Tr.27 - 41 .- 346

Quyền sở hữu tài sản là quyền dân sự cơ bản của con người. Quyền sở hữu tài sản được ghi nhận trong pháp luật quốc gia với tư cách là quyền công dân. Việc luật hóa và xây dựng hệ thống pháp luật thống nhất về quyền tài sản là hết sức cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Bài viết phân tích quá trình hình thành, xu hướng phát triển của Hiến pháp và các quy định khác của pháp luật Việt Nam về quyền sở hữu tài sản; đánh giá thành tựu, thách thức của pháp luật Việt Nam và đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về quyền đối với tài sản.

1532 Những thách thức trong quá trình hài hòa hóa pháp luật ở ASEAN nhìn từ thực tiễn pháp luật về quyền con người / Lê Hồng Hạnh, Đoàn Trung Kiên // Luật học .- 2021 .- Số 10(257) .- Tr.3 - 18 .- 341.48

ộng đồng ASEAN (Cộng đồng) đang tìm kiếm những vấn đề pháp lý chung, cấp bách nhất để hài hòa. Tiến trình này phải dựa trên nền tảng các nguyên tắc, các qui định chung được các thành viên của Cộng đồng chấp nhận trong Hiến chương, công ước, các hiệp định khung hay các nghị định thư. Việc hài hòa hóa hài hòa hóa không chỉ có vai trò to lớn đối với các quốc ASEAN trong việc giải quyết các mối quan tâm chung, có ảnh hưởng đến sự phát triển của mỗi quốc gia thành viên và của Cộng đồng mà còn có tác động lớn đến nhất thể hóa pháp luật hướng tới hệ thống pháp lí cộng đồng. Trong những lĩnh vực mà Cộng đồng có nhiều cơ hội để hài hòa hóa, tiến tới nhất thể hóa thì pháp luật đảm bảo quyền con người là lĩnh vực cần được ưu tiên thực hiện trước. Thực tế, sau khi Hiến chương ASEAN được thông qua, ASEAN đã nổ lực hài hòa hóa pháp luật về quyền con người. Tuy nhiên, có quá nhiều thách thức đối với tiến trình này. Bài viết nhận diện, phân tích một số thách thức đối với hài hòa hóa pháp luật ở ASEAN nhìn từ thực tiễn pháp luật về quyền con người.

1533 Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động / Bùi Thị Mừng // .- 2021 .- Số 10(257) .- Tr.79 - 87 .- 344.01597

Luật Bình đẳng giới năm 2006 qui định rõ các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động. Tuy nhiên, việc thực hiện các biện pháp này chưa hiệu quả, dẫn đến chêch lệch khoảng cách giới trong lĩnh vực lao động. Bài viết phân tích và chỉ ra những đặc trưng của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động và những vướng mắc trong thực tiễn thực hiện các biện pháp này; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, góp phần thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới.

1534 Giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp khi thực hiện luật đất đai / Doãn Hồng Nhung // Luật sư Việt Nam .- 2021 .- Số 11 .- Tr.8 - 12 .- 346.597 043

Trong bối cảnh các doanh nghiệp bất động sản đang chịu tác động rất lớn từ dịch Covid-19, việc Chính phủ rút đề án sửa đổi Luật Đất đai chuyển sang năm 2021 đã gây không ít hụt hẫng cho doanh nghiệp và người dân khi nhiều bất cập liên quan đến Luật Đất đai chưa được sửa đổi đã khiến doanh nghiệp khó khăn trong tiếp cận đất đai để hình thành dự án (1). Bất động sản là một lĩnh vực đặc thù, bị chi phối bởi rất nhiều luật liên quan, trong đó nền tảng là Luật Đất đai. Do đó, chính sách đất đai nói chung có tác động rất lớn đến sự tồn vong, phát triển của doanh nghiệp, thị trường bất động sản. Luật Đất đai đã ra đời hơn 30 năm, trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung và hiện nay Luật Đất đai năm 2013 thực thi trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, trong thực tế triển khai vẫn còn hàng loạt bất cập, chồng chéo gây lúng túng trong quản lý, khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp trong quá trình tiếp cận đất đai để đầu tư, xây dựng các dự án đô thị…

1535 Làm rõ hơn vai trò, trách nhiệm của Nhà nước với tư cách đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý về đất đai / Phan Trung Hòa // Luật sư Việt Nam .- 2021 .- Số 11 .- Tr.4 - 7 .- 346.597 043

Thực tiễn thi hành Luật Đất đai năm 2013, cho thấy có rất nhiều vấn đề phát sinh về mặt quan điểm, nhận thức và thực tiễn thi hành về chế độ đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, được xác định là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia và là tư liệu sản xuất đặc biệt, nguồn lực quan trọng của đất nước. Trong định hướng 11 nhóm chính sách cần nghiên cứu, sửa đổi Luật Đất đai năm 2013, tác giả đồng thuận với Tờ trình của Chính phủ là cần làm rõ vai trò, trách nhiệm của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý đất đai, coi đây là một định hướng hoàn thiện chính sách về đất đai có tầm quan trọng hàng đầu. Bài viết phân tích, làm rõ hơn vai trò, trách nhiệm của Nhà nước với tư cách đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý về đất đai được dư luận và cử tri quan tâm.

1536 Thực tiễn thi hành Luật đất đai năm 2013 và những bất cập cần sửa đổi, bổ sung / Đặng Văn Cường, Hà Thị Khuyên // Luật sư Việt Nam .- 2022 .- Số 11 .- Tr.12 - 16 .- 346.597 043

Luật Đất đai là công cụ pháp lý quan trọng để Nhà nước quản lý, điều tiết các vấn đề liên quan đến đất đai, trải qua thực tiễn 08 năm thi hành Luật Đất đai 2013 đã giúp Đảng và Nhà nước ta thực hiện được các chính sách về đất đai, đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, chính trong thực tiễn triển khai này, Luật Đất đai 2013 cũng đã bộc lộ những bất cập nhất định, dẫn đến việc thực thi pháp luật về đất đai còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý và sử dụng đất đai, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân... Bởi vậy, cần phải sửa đổi, bổ sung Luật để phù hợp với thực tiễn chính sách về đất đai giai đoạn hiện tại.

1537 Mâu thuẫn khi xác định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyết định hành chính / Nguyễn Bỉnh Hiếu // Luật sư Việt Nam .- 2021 .- Số 11 .- Tr.17 - 16 .- 346.597 043

Hiện nay, các văn bản hướng dẫn của TAND tối cao và thực tiễn áp dụng pháp luật khi xét xử của Tòa án xác định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (1) trong trường hợp đăng ký biến động là quyết định hành chính cá biệt. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn còn tồn tại một số bất cập, chưa bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ pháp luật đất đai, cần được tiếp tục nghiên cứu và thảo luận.

1538 Nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất / Nguyễn Phương Chinh // Luật sư Việt Nam .- 2021 .- Số 11 .- Tr.21 - 24 .- 346.597 043

Việc xây dựng qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cần thiết, không thể thiếu được trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một bộ phận quan trọng của ngành Luật đất đai, là công cụ pháp lý quan trọng để quản lý và sử dụng đất có hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay việc thực hiện các qui định của pháp luật về qui hoạch sử dụng đất cũng bộc lộ nhiều hạn chế làm giảm hiệu lực, hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất.

1539 Một số kiến nghị về nội dung sửa đổi Luật đất đai năm 2013 / Cao Thị Hòa // Luật sư Việt Nam .- 2021 .- Số 11 .- Tr.25 - 26 .- 346.597 043

Luật Đất đai năm 2013 được thông qua tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014. Sau 7 năm thực hiện, Luật Đất đai 2013 đã đem lại những hiệu quả tích cực. Nhưng bên cạnh đó cũng bộc lộ một số bất cập cần được rà soát và sửa đổi để bảo đảm sự đồng bộ với các luật hiện hành và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Trước yêu cầu đó, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ TN&MT xây dựng dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), dự kiến trình Quốc hội thông qua vào cuối năm 2022. Trong bài viết này, chúng tôi xin đề xuất một số nội dung, nhóm vấn đề cần nghiên cứu hoàn thiện trong quá trình xây dựng dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi).

1540 Thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai và kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2013 / Nguyễn Tiến Mạnh // Luật sư Việt Nam .- 2021 .- Số 11 .- Tr.27 - 30 .- 346.597 043

Trong quá trình thực hiện Luật Đất đai năm 2013, các quy định về giải quyết tranh chấp đất đai ít nhiều đã bộc lộ những điểm bất cập, cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu sử dụng đất và làm tăng hiệu quả quản lý đất đai của các cơ quan nhà nước.