CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Luật

  • Duyệt theo:
1211 Pháp luật liên minh Châu Âu về xác định Luật áp dụng dựa trên nguyên tắc “mối liên hệ gắn bó nhất” và gợi mở cho Việt Nam / Ngô Quốc Chiến // Nghiên cứu Lập pháp .- 2022 .- Số 07 (455) .- Tr. 51- 58 .- 340

Tác giả phân tích các quy định của pháp luật Liên minh châu Âu về xác định luật áp dụng dựa trên trên nguyên tắc “ mối quan hệ gắn bó nhất”, thực tiễn áp dụng nguyên tác này và đưa ra các khuyến nghị gợi mở cho Việt Nam

1212 Giải quyết xung đột đất đai : các chính sách, công cụ quốc tế và liên hệ với Việt Nam / PGS. TS. Đặng Minh Tuấn // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 11 (385) .- Tr. 17-19 .- 340

Khái quát nhận thức chung về xung đột đất đai và các chính sách, công cụ quốc tế trong giải quyết các xung đột đất đai. Trên cơ sở đó, liên hệ và đề xuất một số khuyến nghị cho Việt Nam.

1213 Quy định về tách thửa đất ở của pháp luật về đất đai : thực trạng và những đề xuất sửa đổi, bổ sung / Lê Hoàng Châu // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 11 (385) .- Tr. 20-21 .- 340

Tác động của các quy định tách thửa đất của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và Nghị định số 148/2020/NĐ-CP; Thực tế tách thửa tại tỉnh Long An, Đồng Nai và Tp. Hồ Chí Minh; Một số kiến nghị, đề xuất.

1214 Khung pháp lý ở Việt Nam về quyền đất đai của phụ nữ / TS. Ngô Minh Hương // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 11 (385) .- Tr. 22-23 .- 340

Phân tích về quyền đất đai của phụ nữ và những hạn chế trong việc thực thi đảm bảo quyền này cũng như các hậu quả của việc từ chối quyền này hoặc khi phụ nữ không thể tiếp cận được quyền, từ đó, có những khuyến nghị, giải pháp đối với Việt Nam trên phương diện xây dựng pháp luật.

1215 Trường phái kinh tế pháp luật / Nguyễn Vinh Hưng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 4(Tập 64) .- Tr. 46-49 .- 340

Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản của kinh tế học pháp luật nhằm góp phần du nhập ngành khoa học này vào Việt Nam. Kinh tế học pháp luật là ngành khoa học có nhiều ưu điểm và sáng tạo, bởi đây là ngành khoa học được hình thành từ sự kết hợp giữa các yếu tố của ngành kinh tế học và luật học. Sự xuất hiện của ngành kinh tế học pháp luật xuất phát từ thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội. Do sự thay đổi, phát triển không ngừng của kinh tế xã hội, nên nếu chỉ vận dụng tư duy, kiến thức của kinh tế hay pháp luật thì việc xem xét, đánh giá, phân tích, dự báo sẽ không thể bao quát sâu rộng, đầy đủ và toàn diện mọi vấn đề. Mặc khác, khoa học luôn có sự đổi mới và sáng tạo không ngừng nên cần có sự kết hợp giữa tri thức của nhiều ngành khi nghiên cứu, xem xét, đánh giá, phân tích về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội.

1216 Bản đồ sáng chế - công cụ hữu hiệu để khai thác thông tin sáng chế / Phạm Ngọc Pha, Nguyễn Trọng Hiếu // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 5(758) .- Tr. 14-17 .- 340

Phân tích bản đồ sáng chế và trình bày những công cụ hữu hiệu để khai thác thông tin sáng chế. Bản đồ sáng chế là tập hợp các thông tin sáng chế được mô tả dưới dạng trực quan, cung cấp những thông tin hữu ích cho hoạt động của các cơ quan quản lý, tổ chức nghiên cứu và doanh nghiệp, giúp dự báo xu hướng phát triển công nghệ, hoạch định chính sách, chiến lược sản xuất kinh doanh, phân tích thị trường tiềm năng, đối thủ cạnh tranh… Việc tìm kiếm, khai thác thông tin sáng chế một cách hữu ích cũng như việc tổng hợp thông tin sáng chế trong các ngành, lĩnh vực nhằm đưa ra thông tin về xu hướng công nghệ, thị trường giúp các doanh nghiệp cũng như các quốc gia làm căn cứ để hoạch định chính sách cho mình không phải là điều dễ dàng. Khai thác thông tin từ sáng chế để nắm bắt kịp thời xu hướng phát triển trên thế giới, thông tin về công nghệ của các đối thủ cạnh tranh nhằm xây dựng được chiến lược phát triển công nghệ, sản phẩm là cách tiếp cận tiết kiệm và hiệu quả của doanh nghiệp.

1217 Vấn đề bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động nghề nghiệp / Bùi Thị Long, Phạm Anh Tuấn // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 611 .- Tr. 13 - 15 .- 340

Công chứng là một trong những dịch vụ công thiết thực, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế và ổn định trật tự xã hội, hội nhập quốc tế. Nhóm tác giả khái quát một số quy định pháp luật và thực trạng áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên trong hoạt động công chứng, từ đó đưa ra các nhóm giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại của công chứng viên.

1218 NFT dưới góc nhìn luật bản quyền / Nguyễn Ngọc Phương Hồng, Lưu Minh Sang // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 4(757) .- Tr. 15-19 .- 340

Phân tích những tranh luận xung quanh vấn đề bản quyền liên quan đến NFT là cần thiết cho đến việc định hình cơ chế điều chỉnh pháp lý về bản quyền đối với NFT trong tương lai. NFT tạm dịch là token không thể thay thế, là một loại tài sản mật mã có nguồn gốc từ các hợp đồng thông minh trên nền tảng chuỗi khối. NFT là một dạng chuỗi số mã hóa mang tính duy nhất, không thể thay thế, chứa thông tin nhận dạng và xác minh tài sản được lưu giữ trên hệ thống chuỗi khối, vì vậy NFT có thể dùng để lưu trữ, xác định sự tồn tại và quyền sở hữu của các vật phẩm, sản phẩm, tài sản và giao dịch trên thế giới. Nhìn chung, vẫn còn nhiều câu hỏi mở liên quan đến NFT và bản quyền, đặc biệt là khi thị trường mua bán NFT càng ngày càng nhộn nhịp với các giá trị giao dịch cao hơn những gì công chúng có thể dự đoán. Tuy nhiên, sẽ cần thêm nhiều thời gian và nghiên cứu để chỉ ra được mối quan hệ giữa NFT và lý thuyết bản quyền, đồng thời dự báo các vấn đề pháp lý và vi phạm bản quyền có thể xảy ra.

1219 Xung đột lợi ích và ngăn ngừa xung đột lợi ích trong công ty cổ phần / Bùi Hữu Toàn // Khoa học pháp lý .- 2022 .- Số 8(147) .- Tr.52-60 .- 346.066

Qui định pháp luật về ngăn ngừa xung đột lợi ích đề cập ba nội dung chính: (i) nghĩa vụ của người quản lý công ty; (ii) chế độ công khai thông tin; (iii) kiểm soát các hoạt động của người quản lý công ty.

1220 Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0 / Nguyễn Thị Hoài Thu // Khoa học pháp lý .- 2021 .- Số 8(147) .- Tr.61-71 .- 346.063

Theo số liệu Tổng cục Thống kê, cả nước hiện có hơn 5,6 triệu hộ kinh doanh, gấp 8 lần số lượng doanh nghiệp và đóng góp hơn 30% GDP. Theo số liệu cơ quan thuế quản lý, cả nước có hơn 1,7 triệu lượt hộ nộp thuế, cũng gấp 3 lần số lượng doanh nghiệp. Thế nhưng số thuế hàng năm mà hộ kinh doanh đóng góp cho ngân sách chiếm chưa đầy 2% tổng doanh thu. Điều này cho thấy sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý thuế với đối tượng kinh doanh này.