CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
3291 Tế bào tua trong điều trị ung thư và cơ chế sinh học phân tử / Nguyễn Thị Xuân, Nguyễn Huy Hoàng // Khoa học & Công nghệ Việt Nam .- 2016 .- Số 10 (11)/2016 .- Tr. 35-39 .- 610

Nghiên cứu điều trị ung thư bằng liệu pháp tế bào tua là phương pháp kích hoạt hệ miễn dịch hoạt động trở lại trong cơ thể người bệnh. Các tế bào tua tự thân được hoạt hóa bằng kháng nguyên ung thư và truyền trở lại cho người bệnh đã đạt được một số thành quả tốt đẹp trong điều trị bệnh ung thư. Tế bào tua bên cạnh khả năng “tìm, diệt” tế bào ung thư ác tính, kể cả tế bào gốc ung thư, thì tế bào tua còn có khả năng kích thích miễn dịch như một vắc-xin để ngăn chặn nguy cơ tái phát và di căn của tế bào ác tính trên cơ thể…

3292 Một số hợp chất phân lập từ rễ cây ba kích (Morinda offcinalis How.) trồng ở tỉnh Quảng Ninh / Vũ Đức Lợi, Nguyễn Tiến Vững, Nguyễn Thị Thúy An // Dược học .- 2016 .- Số 9 (485)/2016 .- Tr. 36 – 41 .- 610

Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được từ cây ba kích gồm: 12α-hydroxyevodol, friedelan-3-on, daucosterol góp phần làm sáng tỏ tác dụng cũng như xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm dược liệu.

3294 Phát hiện đột biến trên gen KCNJ5 ở bệnh nhân mang khối u tuyến tổng hợp Aldosterone ở vỏ thượng thận / Lê Bắc Việt, Hoàng Thị Lan, Lương Thị Lan Anh, Nguyễn Huy Hoàng // Công nghệ Sinh học .- 2016 .- Tập 14 (Số 1)/2016 .- Tr. 15 – 21 .- 610

Trong nghiên cứu này, toàn bộ trình tự hai exon của gen KDNJ5 được khuếch đại và giải trình tự trực tiếp để xác định đột biến. Kết quả là hai đột biến đã được tìm thấy trên hai bệnh nhân có biểu hiện tăng huyết áp và xuất hiện khối u trên tuyến thượng thận.

3295 Phát triển phương pháp ELISA khảo sát nhiễm Steptococus sử dụng kháng nguyên protein bề mặt 1 (surgace antigen one) / Trần Thị Bích Chiêu, Võ Minh Hoa, Phan Nhã Uyên,… // Công nghệ Sinh học .- 2016 .- Tập 14 (Số 1)/2016 .- Tr. 169 – 179 .- 610

Streptococcus susi (S.susi) là một trong những tác nhân gây bệnh quan trọng nhất trong viêm màng não mủ cấp trên người lớn tại Việt Nam và một số nước Châu Á. Bài viết phát triển và đánh giá hiệu quả phương pháp ELISA sử dụng kháng nguyên là protein bề mặt 1 (surgace antigen one, SAO) (Li et al., 2007) của S. suis.

3296 So sánh hiệu quả điều trị cắt đốt nội soi tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng laser và điện đơn cực / Nguyễn Tế Kha // Y học thực hành .- 2016 .- Số 8 (1019)/2016 .- Tr.15 – 20 .- 610

Đánh giá ưu điểm của Laser Thulium so với điện đơn cực trong phẫu thuật cắt đốt nội soi tăng sinh lành tính-tuyến tiền liệt các trường hợp điều trị tại Bệnh viện Bình dân từ 10/2010 đến 10/2014.

3297 Sử dụng thuốc theo cá thể: Đảm bảo cao nhất về hiệu quả và an toàn / Phùng Thanh Hương, Nguyễn Quốc Bình // Dược học .- 2016 .- Số 9 (485)/2016 .- Tr. 2 – 6 .- 610

Trình bày các nội dung: Quan điểm về sử dụng thuốc theo cá thể trong lịch sử y dược học; “Cá thể hóa điều trị” và các khái niệm liên quan; Ý nghĩa của “ Cá thể hóa điều trị”; Các điều kiện cần thiết để phát triển “ Cá thể hóa điều trị” ; và các biện pháp lâm sàng đang áp dụng “ Cá thể hóa điều trị”.

3299 Thiết bị chẩn đoán ung thư mới dựa trên liên kết từ - sinh học / Cao Xuân Hữu, Đặng Đức Long, Lê Lý Thùy Lâm, Đoàn Văn Long // Khoa học Công nghệ Việt Nam .- 2016 .- Tập 6 (Số 7)/2016 .- Tr. 47 – 50 .- 610

Trình bày tổng quan về thiết bị chẩn đoán ung thư sử dụng cảm biến từ GMR ở phòng thí nghiệm do nhóm nghiên cứu thiế kế chế tạo và thử nghiệm.

3300 Tổng hợp và thử tác dụng kháng tế bào ung thư của một số dẫn chất mới 2-(2-phenoxyethyl)thio)-1H-benzo[d]imidazol / Nguyễn Đình Luyện, Nguyễn Văn Hải, Nguyễn Văn Giang,… // Dược học .- 2016 .- Số 9 (485)/2016 .- Tr. 50 – 54 .- 610

Tổng hợp một số dẫn chất của 2-(2-phenoxyethyl)thio)-1H-benzo[d]imidazol và thử tác dụng gây độc tế bào ung thư vú (MCF7) của các dẫn chất tổng hợp được.