CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1551 Khảo sát nhận thức và nhu cầu được cung cấp thông tin về bệnh của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên / Bùi Thị Hợi, Hoàng Mai Nga // .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 189-194 .- 610

Khảo sát nhận thức và nhu cầu được cung cấp thông tin về bệnh của 338 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nahan hiểu biết về triệu chứng và biến chứng của bệnh tương đối cao, từ 60-70%, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị tuyệt đối theo bác sỹ là 52,1%, tỷ lệ bệnh nhân theo dõi đường huyết hàng tháng là 79,6%, tuy nhiên chỉ có 20-30% bệnh nhân biết về yếu tố nguy cơ mắc bệnh. 100% bệnh nhân biết thông tin về bệnh từ cán bộ y tế. 100% bệnh nhân muốn biết thông tin về yếu tố nguy cơ, biến chứng, điều trị, chế độ dinh dưỡng của bệnh và 100% bệnh nhân muốn được nghe các thông tin trên từ bác sỹ.

1552 Đánh giá đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng yếu tố liên quan và đánh giá kết quả điều trị suy thai trong chuyển dạ tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ / Uông Thị Kim Ngọc, Nguyễn Văn Qui // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 130-137 .- 610

Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố liên quan và đánh giá kết quả điều trị suy thai trong chuyển dạ tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ suy thai trong chuyển dạ là 67,82%. Ối vỡ chiếm 85,93%. Có 2 trường hợp sa dây rốn. Nhịp tim thai giảm chiếm 82,34%, chỉ số ối dưới 5 chiếm 16,41%, dây rốn quấn cổ chiếm 18,9% biến đổi chiếm 40,1%. Phương pháp mổ lấy thai chiếm 59,17%. Kết quả sau điều trị tốt chiếm 97,52%.

1553 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng kết quả khởi phát chuyển dạ bằng thông Foley đặt kênh cổ tử cung và kết cục thai kỳ ở thai quá ngày dự sanh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Long / Trần Thị Thanh Trúc, Nguyễn Văn Qui, Dương Mỹ Linh // .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 124-130 .- 610

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả khởi phát chuyển dạ bằng thông Foley đặt kênh cổ tử cung và kết cục thai kỳ ở thai quá ngày dự sanh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Long năm 2015-2106. Từ 6/2015 đến 6/2016 có 76 thai phụ thỏa mãn tiêu chuẩn chọn đặt thông Foley và 76 thai phụ tách ối khởi phát chuyển dạ, tỷ lệ thành công của phương pháp đặt thông Foley là 82,9% và phương pháp tách ối là 65,8%. Thời gian khởi phát chuyển dạ đến sanh thường của nhắm đặt Foley là 13,01 cộng trừ 8,1 giờ, nhóm tách ối là 19,79 cộng trừ 9,9 giờ.

1554 Tình hình sản phụ sinh trẻ nhẹ cân và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2016-2017 / Ngũ Quốc Vĩ, Võ Lê Thúy Uyên // .- 2018 .- Số 15 .- Tr. 110-117 .- 610

Xác định tỷ lệ sản phụ sinh trẻ nhẹ cân và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2016-2017. Kết quả nghiên cứu trên 340 sản phụ cho thấy tỷ lệ mẹ sinh con nhẹ cân là 7,6%. Các yếu tố liên quan đến sinh trẻ nhẹ cân của bà mẹ là học vấn thấp, tiền căn nạo phá thai, tiền sử sinh con nhẹ cân, khám thai không đúng, tiếp xúc khói thuốc lá và chế độ chăm sóc tha isarn trước và trong thai kỳ của thai phụ.

1555 Nghiên cứu xây dựng quy trình chẩn đoán vi khuẩn gây nhiễm khuẩn âm đạo bằng phương pháp Multiplex PCR / Triệu Tiến Sang, Vũ Hương Ly, Trần Văn Khoa // Khoa học & Công nghệ Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 9 .- Tr. 5-9 .- 610

Nhiễm khuẩn âm đạo (Bacterial vaginosis - BV) là một trong những bệnh viêm nhiễm đường sinh dục phổ biến nhất ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng. Đặc biệt, bệnh còn ảnh hưởng đến hiệu quả chuyển phôi của bệnh nhân làm hỗ trợ sinh sản. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, BV không phải do một tác nhân cụ thể nào gây ra, mà do sự mất cân bằng của hệ vi khuẩn trong âm đạo. Tuy nhiên, các kĩ thuật hiện nay như nuôi cấy và nhuộm gram tỏ ra kém hiệu quả, với thời gian kéo dài, không đủ nhạy để xác định đồng thời các tác nhân. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xây dựng phương pháp Multiplex PCR (M-PCR) để phát hiện đồng thời và chính xác các tác nhân gây bệnh, góp phần giảm tối đa chi phí và và thời gian xét nghiệm. Quy trình đã phát hiện hơn 10 loài vi khuẩn gây bệnh dựa trên vùng gene đặc hiệu 16s-rRNA và tối ưu hóa M-PCR thành 3 phản ứng với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Kết quả bước đầu đã xây dựng thành công quy trình M-PCR, chứng tỏ tiềm năng của phương pháp trong xét nghiệm chẩn đoán BV trong tương lai gần.

1556 Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường ở phụ nữ nhiễm HIV khám phụ khoa tại Bệnh viện Hùng Vương / Đặng Ngọc Yến Dung, Vũ Thị Nhung // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2016 .- Số 1 .- Tr. 223-226 .- 610

Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường là 7 phần trăm, trong đó ASC-US là 0,4 phần trăm, LSIL là 4,6 phần trăm, HSIL là 1,2 phần trăm, ung thư tế bào gai là 0,8 phần trăm. Các yếu tố làm tăng khả năng bị tổn thương tiền ung thư - ung thư cổ tử cung gồm phụ nữ dân tộc Hoa và tình trạng đồng nhiễm viêm gan siêu vi B, C.

1557 Khảo sát tình hình đột biến kháng thuốc của HBV và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến đột biến kháng thuốc trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính chưa điều trị tại thành phố Cần Thơ / Phạm Thị Tâm, Nguyễn Thị Hải Yến, Trần Thị Như Lê // .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 178-183 .- 610

10,4 phần trăm bệnh nhân mang virus có đột biến rtV207M, là một trong các đột biến được nhiều nhà khoa học ghi nhận trong các đột biến kháng thuốc của HBV. Tỷ lệ đột biến rtV207M ở bệnh nhân nhiễm HBV genotype B cao gấp 7,4 lần bệnh nhân nhiễm HBV genotype C. Bệnh nhân có AntiHBe dương tính có tỷ lệ đột biến rtV207M thấp hơn so với bệnh nhân có AntiHBe âm tính 2,1 lần.

1558 Điều trị Corticosteroid và cyclosporine trong hội chứng thận hư liên quan viêm gan siêu vi B có thật sự an toàn? Báo cáo ca và hồi cứu y văn / Nguyễn Đức Quang, Lại Bích Thủy, Huỳnh Thoại Loan // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 109-113 .- 610

Bệnh nhân nữ 11 tuổi, nhập viện lần đầu vào 01/2015 vì phù toàn thân, tiểu vàng, HA 15/10 cmHg. Tổng phân tích nước tiểu protein 4+, máu 3+, protein niệu 24 giờ: 12,6g/1,73 m2 da/ngày. Sinh thiết thận phù hợp với viêm cầu thận tăng sinh màng ảo phức hợp miễn dịch. Điều trị 5 tháng bằng Tenofovir, lợi tiểu và hạ áp không cải thiện hội chứng thận hư cao huyết áp. Lui bệnh hoàn toàn hội chứng thận hư và virus học với điều trị Cyclosporine và Predmisone kết hợp với thuốc kháng siêu vi Tenofovir.

1559 Nghiên cứu tình hình hoạt hóa viêm gan B và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân hóa trị / Phùng Phướng, Nguyễn Thị Thủy // Y dược học (Điện tử) .- 2016 .- Số 31 .- Tr. 74-80 .- 610

Xác định tỉ lệ tái hoạt động viêm gan B trên 33 bệnh nhân ung thư đang điều trị hóa chất tại bệnh viện Trường Đại học Y dược Hues và bệnh viện Trung ương Huế. Có 6 bệnh nhân tái hoạt động virus viêm gan B, trong đó có 5 bệnh nhân dưới 60 tuổi. Tỷ lệ tái hoạt động virus viêm gan B ở nam là 25 phần trăm, trong khi ở nữ là 14,28 phần trăm. Tỷ lệ tái hoạt động virus viêm gan B theo tùng nhóm bệnh u lympho, ung thư phổi, ung thư vú theo thứ tự là 33,33 phần trăm; 24 phần trăm và 22,22 phần trăm. Lâm sàng của tái hoạt động virus viêm gan B là vàng da, suy gan tối cấp, tử vong.

1560 Nghiên cứu kết quả điều trị viêm gân nhị đầu cánh tay bằng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân / Trần Thị Minh Phượng, Nguyễn Văn Hùng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 128-132 .- 610

Bài viết đánh giá kết quả điều trị viêm gân nhị đầu cánh tay bằng liệu pháp huyết tương giàm tiểu cầu tự thân. Tổng số 38 bệnh nhân, được chia thành 2 nhóm. Nhóm 1 có 18 bệnh nhân được tieem PRP một lần duy nhất và bao gân dưới hướng dẫn của siêu âm và nhóm 2 có 20 bệnh nhân được tiêm Depo-Medrol một lần duy nhất vào bao dưới gân dưới hướng dẫn của siêu âm. Kết quả cho thấy sau 12 tuần điều trị, có sự cải thiện thang điểm VAS, chức năng vận động khớp vai, thang điểm EFA và SPADI trung bình giảm tương ứng từ 5,2 xuống còn 1,1 điểm và từ 1,01 xuống còn 0,31 điểm. Tác dụng không mong muốn của nhóm tiên PRP là tỷ lệ đau tăng tại vị trí tiêm là 10% và không gặp tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở cả 2 nhóm.