CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1531 Kết quả chăm sóc người bệnh rối loạn lo âu lan tỏa và một số yếu tố liên quan / Vương Thị Được, Nguyễn Thị Tuyến, Dương Minh Tâm // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 106-114 .- 610

Trình bày kết quả chăm sóc người bệnh rối loạn lo âu lan tỏa và một số yếu tố liên quan. Rối loạn lo âu lan tỏa được đặc trưng bởi tình trạng lo âu quá mức không kiểm soát được, lan tỏa nhiều chủ đề, không khu trú bất cứ tình huống đặc biệt nào, kéo dài trên 6 tháng. Đây là một rối loạn phổ biến trong lâm sàng tâm thần học, thường gặp nhất trong các rối loạn lo âu được điều trị nội trú. Khả năng nhận biết dấu hiệu, triệu chứng đang tăng của người bệnh liên quan với số lần nằm viện, tình trạng phòng bệnh và số chủ đề lo âu. Khả năng lập kế hoạch đối phó với các tình huống lo âu trong tương lai liên quan với số lần nằm viện, tình trạng phòng bệnh, sang chấn tâm lý, số chủ đề lo âu và số triệu chứng. Sự tiến triển của lo âu dưới sự điều trị và chăm sóc là tiến triển rõ rệt, sự tiến triển còn liên quan đến số lần điều trị, khả năng lập kế hoạch và khả năng ứng phó của người bệnh trước lo âu.

1532 Phẫu thuật tổn thương mạch máu ngoại vi tại vị trí chọn mạch sau can thiệp tim mạch / Vũ Ngọc Tú, Nguyễn Duy Thắng, Nguyễn Anh Huy, Nguyễn Duy Gia, Lê Văn Tú, Lê Anh Minh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 115-121 .- 610

Nhằm trình bày phẫu thuật tổn thương mạch máu ngoại vi tại vị trí chọn mạch sau can thiệp tim mạch. Các phương pháp can thiệp tim mạch ngày càng được phát triển và áp dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng nhằm điều trị nhiều bệnh lý như bệnh mạch vành, động mạch chủ, bệnh van tim, chấn thương,… Đi kèm với sự phát triển này là các biến chứng mạch máu ở vị trí chọc mạch. Biến chứng tổn thương mạch máu ngoại vi tại vị trí chọc mạch sau can thiệp tim mạch có chỉ định phẫu thuật bao gồm vết thương động mạch, giả phình động mạch, thông động - tĩnh mạch và tụ máu sau phúc mạc. Các biến chứng chọc mạch có liên quan chặt chẽ với đường vào động mạch. Phẫu thuật điều trị tổn thương chọc mạch nên được tầm soát và chỉ định sớm để đạt hiệu quả cao, tránh các biến chứng tắc mạch, thiếu máu chi hoặc nặng nề hơn là cắt cụt chi cho bệnh nhân.

1533 Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của bệnh nhân nhiễm Rickettsia tại một số bệnh viện khu vực đồng bằng sông Cửu Long từ tháng 5/2018 đến tháng 10/2019 / Hoàng Thị Hậu, Nguyễn Vũ Trung, Lê Thị Hội // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 122-128 .- 610

Nhằm xác định tỷ lệ nhiễm Rickettsia tại một số bệnh viện khu vực khu vực đồng bằng sông Cửu Long và mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của bệnh nhân. Rickettsia là căn nguyên gây bệnh Rickettsioses – một bệnh truyền nhiễm cấp tính, có thể gây dịch, lây truyền qua động vật chân đốt (ve, mò, bọ chét, chấy, rận). Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng nhưng không đặc hiệu phụ thuộc vào từng loài Rickettsia nên dễ bị bỏ sót hoặc nhầm lẫn trong chẩn đoán. Rickettsia là các thành viên thuộc hai chi Rickettsia và Orientia của họ Rickettsiaceae. Rickettsia là tác nhân gây sốt cấp tính thường gặp, phần lớn cá trường hợp là sốt mò với eschar là triệu chứng gới ý. Realtime PCR nên được chỉ định với các trường hợp nghi ngờ nhiễm trùng do Rickettsia.

1534 Kết quả sống thêm 10 năm ở bệnh nhân ung thư vú dưới 35 tuổi tại Bệnh viện K / Phùng Thị Huyền, Nguyễn Thị Huyền // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 129-136 .- 610

Trình bày kết quả sống thêm 10 năm ở bệnh nhân ung thư vú dưới 35 tuổi tại Bệnh viện K. Thực tiễn lâm sàng tại bệnh viện K cho thấy hầu hết bệnh nhân ung thư vú trẻ tuổi đều được điều trị tích cực bằng nhiều phương pháp phối hợp bao gồm phẫu thuật, hóa chất, tia xạ, nội tiết, điều trị đích, tuy nhiên vẫn còn nhiều bệnh nhân tái phát sau điều trị. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ 10 năm là 64,6%, sống thêm không sự kiện 10 năm là 60,5%. Giai đoạn bệnh và tình trạng hạch di căn có liên quan tới tỉ lệ sống thêm toàn bộ và sống thêm không sự kiện. Ung thư vú ở phụ nữ trẻ có liên lượng không thuận lợi về EFS và OS.

1535 So sánh thể tích tuyến vú đo bằng hai phương pháp tại Bệnh viện K / Lê Hồng Quang, Nguyễn Công Huy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 137-143 .- 610

Đánh giá mức độ phù hợp của phương pháp tính thể tích tuyến vú dựa trên đo đạcgiải phẫu và dựa trên phim X-quang tuyến vú so với thể tích bệnh phẩm vú. Các nghiên cứu gần đây cho thấy tỉ lệ kích thước u và kích thước tuyến vú liên quan chặt chẽ tới kết quả phẫu thuật bảo tồn ung thư vú. Phương pháp đo các mốc giải phẫu tuyến vú và phương pháp đó thể tích vú trên phim chụp X-quang tuyến vú là hai phương pháp đơn giản, tiện lợi, chi phí thấp và có mức độ phù hợp tương đối cao. Phương pháp đo giải phẫu có mức độ phù hợp cao với tuyến vú nhỏ và không sa trễ. Phương pháp X-quang có mức độ phù hợp cao hơn với tuyến vú lớn hoặc sa trễ.

1536 Đặc điểm lâm sàng và kiểu gen HLA-B, HLA-DRB1 ở bệnh nhân nhược cơ / Phạm Kiểu Anh Thơ, Lê Đình Tùng, Phạm Văn Phương, Trần Văn Đệ, Nguyễn Thanh Bình // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 144-152 .- 610

Trình bày đặc điểm lâm sàng và kiểu gen HLA-B, HLA-DRB1 ở bệnh nhân nhược cơ. Bệnh nhược cơ là một rối loạn tự miễn hiếm gặp với tỉ lệ lưu hành thấp, gây ra bởi sự tự sản sinh kháng thể kháng thụ thể Acetylcholin ở màng sau synap trong khớp nối thần kinh – cơ. Kết quả nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kiểu gen HLA-B, HLA-DRB1 trên 15 bệnh nhân nhược cơ tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ từ tháng 1/2020 đến tháng 10/2020 ghi nhận: có 53,3% bệnh nhân nhược cơ phân độ nhẹ (độ I và II); 46,7% bệnh nhân nhược cơ độ nặng (từ độ III và IV), 60% bệnh nhân nhược cơ có kháng thể kháng thụ thể Acetylcholin dương tính. Nghiên cứu bước đầu ghi nhận allele HLA-B*18 chỉ xuất hiện trên những bệnh nhân có sự hiện diện của kháng thể thụ thể Acetylcholin, allele HLA-B*40 chỉ xuất hiện ở nhóm tuổi khởi phát muộn (>=50 tuổi) và allele HLA-B*46 chỉ xuất hiện trên những bệnh nhân có tuổi khởi phát sớm (<50 tuổi).

1537 Nghiên cứu giá trị điểm cắt của NT-ProBNP huyết tương trong chẩn đoán suy tim ở trẻ em / Ngô Anh Vinh, Phạm Hữu Hòa // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 153-161 .- 610

Nhằm nghiên cứu giá trị điểm cắt của NT-ProBNP huyết tương trong chẩn đoán suy tim ở trẻ em. Chẩn đoán suy tim ở trẻ em chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng và các biểu hiện chung của suy tim là tình trạng giảm cung lượng tim và ứ máu ở hệ thống tuần hoàn (tuần hoàn chủ và phổi). Nồng độ NT-ProBNP của nhóm suy tim cao hơn nhóm không suy tim có ý nghĩa thống kê, p<0,001. Điểm cắt tối ưu của nồng độ NT-ProBNP huyết tương là 314,5 pg/ml có giá trị chẩn đoán suy tim cho trẻ em từ 1 tháng đến 15 tuổi với độ nhạy là 88,2%, độ đặc hiệu là 66,7% và diện tích dưới đường cong là 0,81.

1538 So sánh kết quả trưởng thành noãn giữa hCG trigger và dual trigger trên những trường hợp đáp ứng buồng trứng kém / Dương Hoàng Long, Hồ Sỹ Hùng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 162-169 .- 610

Nhằm so sánh kết quả trưởng thành noãn giữa hCG trigger và dual trigger trên những trường hợp đáp ứng buồng trứng kém. Các nghiên cứu hiệu quả của dual trigger trên nhóm bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém cho tới hiện tại là không nhiều. Mặc khác, điều trị bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém hiện vẫn là thách thức đối với các bác sĩ lâm sàng. Các nghiên cứu đã ước tính trong các trường hợp làm thụ tinh trong ống nghiệm, 10%-24%. Trưởng thành noãn bằng dual trigger bước đầu cho thấy làm tăng số lượng noãn thu được, số lượng noãn trưởng thành, và số lượng phôi thu được so với trưởng thành noãn bằng hCG đơn thuần, qua đó cải thiện kết quả IVF trên các bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém.

1539 Một số yếu tố liên quan đến thực trạng sâu răng của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Y Hà Nội năm học 2020-2021 / Trịnh Minh Báu, Hồng Thúy Hạnh, Nguyễn Thị Khánh Huyền, Đỗ Sơn Tùng, Phùng Lâm Tới, Khúc Thị Hồng Hạnh, Hoàng Bảo Duy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 170-178 .- 610

Nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến thực trạng sâu răng của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Y Hà Nội năm học 2020-2021. Với mục tiêu sinh viên trường Y sẽ trở thành những bác sĩ không chỉ giỏi chuyên môn mà còn có một thể lực khỏe mạnh, trí tuệ sáng suốt thì công tác đào tạo cũng như giáo dục sức khỏe nói chung và sức khỏe răng miệng nói riêng là một yêu cầu cần thiết đối với trường Đại học Y Hà Nội. Các yếu tố được tìm thấy làm tăng nguy cơ sâu răng của đối tượng nghiên cứu bao gồm thói quen chăm sóc vệ sinh răng miệng: thời gian chải răng dưới 2 phút mỗi lần, không súc miệng bằng dung dịch nước súc miệng, không có thói quen thăm khám nha khoa, không lấy cao răng định kỳ, thói quen ăn vặt. Tình trạng chen chúc răng cũng được tìm thấy là yếu tố làm tăng nguy cơ sâu răng.

1540 Đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của thang đo hài lòng cha mẹ trẻ sinh non đối với chất lượng dịch vụ tại khoa sơ sinh / Nguyễn Thị Bình An, Nguyễn Thị Kim Ngân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 179-187 .- 610

Nhằm đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của thang đo hài lòng cha mẹ trẻ sinh non đối với chất lượng dịch vụ tại khoa sơ sinh. Kết quả cho thấy thang đo hài lòng cha mẹ trẻ sơ sinh với dịch vụ y tế sau khi chuẩn hóa có 11 câu với tỉ lệ giải thích sự biến thiên của thang đo là 56,4% ở ngưỡng tốt. Cronbach’s alpha của 3 nhân tố và cả thang đo kiến thức nhằm trong khoảng từ 0,73-0,88, là ngưỡng rất tốt. Điều này khẳng định thang đo đánh giá hài lòng cha mẹ trẻ sinh non do chúng tôi xây dựng đảm bảo tính giá trị và độ tin cậy để áp dụng trên địa bàn nghiên cứu. Để có thể sử dụng thang đo này ở các địa bàn có bối cảnh khác như các cơ sở y tế tuyến thấp hơn cần cân nhắc tới các đặc thù với cơ sở vật chất cũng như các dịch vụ y tế với trẻ sinh non mà các cơ sở này được phép thực hiện trước khi áp dụng.