CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1441 Hình ảnh X quang cắt lớp vi tính của u ruột non / Lê Duy Mai Huyên, Võ Tấn Đức // .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 44 - 51 .- 610

Bài viết này tổng kết lại các tài liệu trong y văn về u ruột non (URN), nhằm mô tả các dấu hiệu X quang cắt lớp vi tính của từng loại URN và giới thiệu cách tiếp cận hình ảnh giúp chẩn đoán phân biệt các loại URN.

1442 Loạt ca tắc nghẽn đường thở lớn phát hiện bằng hô hấp ký / Huỳnh Thị Thanh Phương // .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 75 - 78 .- 610

Đường thở lớn gồm những đường dẫn khí có kích thước từ 2 mm trở lên. Tắc nghẽn đường thở lớn (TN-ĐTL [large airway obstruction]) đôi khi không có triệu chứng nhưng cũng có thể có các triệu chứng như khò khè, khó thở. Vì vậy, TN-ĐTL có thể bị chẩn đoán nhầm với bệnh lý đường thở nhỏ. Phương thức điều trị khác nhau theo từng nguyên nhân. Do vậy, chẩn đoán cần sớm và chính xác. Hô hấp ký là một trong những phương tiện ban đầu để chẩn đoán rối loạn này. Đường thở lớn được chia thành hai đoạn: trong và ngoài lồng ngực. Do sự khác nhau về áp suất trong và ngoài lồng ngực ở thì hít vào và thở ra nên sự tắc nghẽn sẽ biểu hiện khác nhau trên hô hấp ký trong các thì hô hấp tuỳ theo vị trí tắc nghẽn. Chúng tôi xin báo cáo năm trường hợp lâm sàng TN-ĐTL phát hiện bằng hô hấp ký. Trong đó, hai trường hợp nghi ngờ là hen, một trường hợpxảy ra đồng thời với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (chronic obstructive pulmonary disease COPD), một trường hợp được chẩn đoán là hen khó trị, một trường hợp không có triệu chứng.

1443 Mối liên quan giữa đa hình gen GLCCI1 và đáp ứng với corticoid hít ở bệnh nhân hen Việt Nam / Ngô Nguyễn Hải Thanh, Trần Văn Ngọc // .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 43 - 50 .- 610

Xác định mối liên quan giữa đa hình rs37972 trên gen GLCCI1 và đáp ứng với corticoid hít ở bệnh nhân hen Việt Nam.

1444 Chẩn đoán và điều trị ung thư phổi qua nội soi phế quản / Trần Văn Ngọc // .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 20 - 23 .- 610

Ung thư phổi là bệnh thường gặp tại Việt Nam cũng như trên thế giới, là một trong những ung thư gây tử vong hàng đầu hiện nay trong các bệnh ung thư. Đa số bệnh nhân được phát hiện trong giai đoạn rất muộn và tiên lượng xấu.Việc chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả ung thư phổi là mục đích chính yếu của thực hành y khoa nhằm giúp bệnh nhân ung thư phổi sống lâu hơn, nâng cao chất lượng cuộc sống. Có nhiều phương tiện chẩn đoán ung thư phổi qua nội soi phế quản hay sinh thiết xuyên ngực dưới hướng dẫn siêu âm, CTscan hay nội soi lồng ngực. Nội soi phế quản hiện nay là công cụ rất cần thiết trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi vì hiệu quả chẩn đoán cao và rất ít biến chứng. Nó có thể phát hiện sớm ung thư phổi sớm kể cả dạng tại chỗ (stage 0) thậm chí những tổn thương loạn sản tiền xâm lấn. EBUS, hiện nay là phương tiện hữu hiệu chẩn đoán u/hạch trung thất với ít biến chứng so với phương pháp TBNA mù. Nhiều phương tiện điều trị có hiệu quả như đốt điện, laser …đã được áp dụng ngày càng nhiều và đã giúp cải thiện sống còn và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

1445 Nhiễm trùng hô hấp dưới cấp tính ở cộng đồng do tác nhân vi sinh gây bệnh khó điều trị / Nguyễn Văn Thành // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 20 - 28 .- 610

Cung cấp một cách nhìn cụ thể, cần thiết và cập nhật về tình hình kháng thuốc của vi sinh gây bệnh phổ biến và những tác nhân vi sinh gây bệnh đặc biệt. Trên cơ sở này tác giả muốn xác định các quan điểm điều trị kháng sinh cần thiết và hợp lý trong thực hành, nhất là ở tuyến y tế ban đầu.

1447 Khảo sát đặc điểm kháng thuốc của Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter baumannii gây viêm phổi bệnh viện / Trần Văn Ngọc, Phạm Thị Ngọc Thảo, Trần Thị Thanh Nga // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 64 - 69 .- 610

Xác định đặc điểm đề kháng của A. Baumannii và P. aeruginosa gây viêm phổi bệnh viện, viêm phổi thở máy với các kháng sinh sử dụng thuộc nhóm carbapenem (imipenem và meropenem), nhóm fluoroquinolone (levoflo-xacin và ciprofloxacin) và betalactam ± ức chế betalactamase (ceftazidim, piperacillin/tazobac-tam và cefoperazone/sulbactam).

1448 Thực trạng chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân tại bệnh viện Phong Da liễu Văn Môn và bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quỳnh Lập / Ninh Thị Nhung, Lương Xuân Hiến, Phạm Thị Dung // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 97-102 .- 610

Mô tả thực trạng chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân tại bệnh viện Phong Da liễu Văn Môn và bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quỳnh Lập. Kết quả cả 2 bệnh viện đều có khoa Dinh dưỡng và có cán bộ đào tạo về dinh dưỡng. Số tiền hỗ trợ bữa ăn cho bệnh nhân tại bệnh viện Phong Da liễu Văn Môn là 4.000 đồng/ngày và bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quỳnh Lập là trên 100.000 đồng/ngày. Tỷ lệ cán bộ quản lý tại 2 bệnh viện đã được đào tạo về dinh dưỡng và có khả năng tham gia các nội dung về dinh dưỡng còn rất thấp. Gần 80% trang thiết bị không đáp ứng được các hoạt động chăm sóc bệnh nhân.

1449 Hiệu quả điều trị vảy phấn hồng Gibert bằng uống Acyclovir / Nguyễn Hữu Sáu, Trương Thị Huyền Trang // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 111-115 .- 610

Đánh giá hiệu quả điều trị vảy phấn hồng Gibert bằng uống Acyclovir trên thử nghiệm lâm sàng có đối chứng 70 bệnh nhân. Tổng số bệnh nhân được chia thành 2 nhóm, nhóm nghiên cứu được uống Acyclovir, còn nhóm đối chứng không uống. Kết quả sau 4 tuần điều trị cho thấy mức độ giảm chỉ số PRSS ở nhóm nghiên cứu đạt 0 điểm, nhóm đối chứng vẫn còn 17,4%, sự xuất hiện tổn thương mới ở nhóm nghiên cứu là 0% và nhóm đối chứng là 3%. Thời gian khỏi bệnh trung bình của nhóm nghiên cứu là 21,37 ± 5,70 ngày, nhóm đối chứng là 31,00 + 7,26. Tỷ lệ tái phát sau 3 tháng ở nhóm đối chứng là 2,9% và nhóm nghiên cứu là 0%.

1450 Viêm trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính / Nguyễn Như Vinh // Thời sự Y học (Điện tử) .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 35 - 41 .- 610

Bài viết này mô tả đặc điểm của viêm của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong giai đoạn cấp cũng như mối liên quan giữa tình trạng viêm này với các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân.