CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1441 Đánh giá kết quả tạo hình bằng vạt tại chỗ sau cắt bỏ ung thư da tế bào đáy vùng má / Dương Mạnh Chiến, Đỗ Hùng Anh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 67-74 .- 616

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả sử dụng vạt tại chỗ che phủ tổn khuyết sau phẫu thuật cắt khối ung thư da tế bào đáy vùng má. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 28 bệnh nhân (13 nam và 15 nữ, tuổi từ 26 đến 87), được phẫu thuật tạo hình bằng vạt tại chỗ che phủ tổn khuyết vùng má sau cắt ung thư da tế bào đáy tại Khoa Ngoại đầu cổ Bệnh viện K từ tháng 6/2018 đến 6/2021.

1442 Đánh giá hiệu quả điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biến EGFR bằng Afatinib / Trịnh Lê Huy, Trần Đình Anh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 75-83 .- 616

Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả và tác dụng không mong muốn của điều trị Afatinib bước 1 trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn IV có đột biến EGFR tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2021.

1443 Xác định tỷ lệ và yếu tố tiên lượng tái thông vô ích của lấy huyết khối tuần hoàn trước / Nguyễn Hữu An, Vũ Đăng Lưu, Mai Duy Tôn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 84-91 .- 616

Hiện tượng tái thông vô ích được định nghĩa là đầu ra lâm sàng kém (mRS ≥ 3) tại thời điểm 3 tháng mặc dù được tái thông thành công (mTICI 2b-3) thì hiện chưa được đánh giá nhiều ở Việt Nam. Bởi vậy, chúng tôi tiến hành một nghiên cứu mô tả, đơn trung tâm tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12 năm 2020 tới tháng 2 năm 2022 để bước đầu xác định tỷ lệ và các yếu tố tiên lượng của hiện tượng này.

1444 Khảo sát một số chỉ số siêu âm đặc trưng trong sàng lọc hội chứng Down ở quý 1 và quý 2 thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương / Nguyễn Thị Trang, Trần Danh Cường, Đặng Anh Linh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 92-100 .- 616

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá vai trò của một số chỉ số siêu âm trong sàng lọc trước sinh hội chứng Down ở quý 1 và quý 2 thai kì. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 487 thai có kết quả chọc ối và xét nghiệm nhiễm sắc thể đồ từ tế bào trong dịch ối mắc hội chứng Down và 4480 thai bình thường đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2012 – 2021.

1445 Một số đặc điểm lâm sàng và loài nấm gây bệnh ở trẻ em bị nấm da đầu kerion / Trần Thị Huyền, Nguyễn Văn Hoàng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 101-109 .- 616

Nấm da đầu kerion hay gặp ở trẻ em, chiếm tỷ lệ khá cao trong các hình thái nấm da đầu. Biểu hiện lâm sàng là các khối áp xe, mưng mủ, kèm theo các triệu chứng toàn thân. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mô tả một số đặc điểm lâm sàng và loài nấm gây bệnh nấm da đầu kerion ở trẻ em. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 25 bệnh nhân nấm da đầu kerion điều trị nội trú tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 01/2017 tới tháng 12/2017.

1446 Nghiên cứu chế tạo liều kế tương đương mô Li2B4O7:Tm sử dụng trong đo liều xạ trị và đo liều cá nhân / Trần Ngọc, Nguyễn Xuân Kha, Trần Tiến Vinh, Nguyễn Duy Phương, Tô Trúc Linh // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 4(53) .- Tr. 31-37 .- 610

Bài báo giới thiệu công nghệ chế tạo và các tính chất nhiệt phát quang (TL) của liều kế Li2B4O7 pha tạp Tm (LBO:Tm) dùng trong đo liều bức xạ ion hóa. Các kết quả nghiên cứu cho thấy: liều kế LBO:Tm có tính tương đương mô sinh học và có các tính chất đáp ứng tốt các yêu cầu của liều kế đo liều trong an toàn bức xạ cho lĩnh vực y học hạt nhân. Độ nhạy đối với liều tia X và tia γ đều cao hơn liều kế chuẩn TLD100, có độ ổn định tín hiệu theo thời gian lưu giữ và bền vững cả về cơ, lý, hóa, nhiệt. Với công nghệ chế tạo không phức tạp, lại có giá thành rẻ và có thể sản xuất với số lượng đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước, không phụ thuộc vào nhập ngoại, các liều kế được chế tạo từ vật liệu LBO:Tm rất có triển vọng ứng dụng đo liều khác nhau, đặc biệt trong đo liều xạ trị và đo liều cá nhân.

1447 Tối ưu điều kiện biểu hiện enzyme PMO trong bioreactor / Lê Quỳnh Loan, Nguyễn Minh Hùng, Vũ Văn Vân // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 4(53) .- Tr. 56-62 .- 570

Polysaccharide monooxygenase (PMO) là nhóm enzyme mới được phát hiện gần đây có nhiều ứng dụng trong công nghiệp. Chúng có đặc điểm có khả năng xúc tác phân giải polysaccharide bằng cơ chế oxy hóa khử thay vì thủy phân như các họ enzyme khác. Trong nghiên cứu này chúng tôi đã sử dụng hệ thống lên men có dung tích 05L để tối ưu biểu hiện thu sinh khối và tách chiết protein tái tổ hợp MGG_00245. Kết quả, sau 144 giờ lên men đã thu nhận được lượng sinh khối khoảng 95g/L. Sử dụng đồng thời 02 cơ chất cảm ứng là methanol và glycerol (thay vì methanol như thông thường), chúng tôi thu được hiệu suất lên men khoảng 66,76mg/L protein tái tổ hợp MGG_00245 được tinh sạch bằng phương pháp sắc ký ái lực Ni.

1448 Lao phổi chẩn đoán muộn gây biến chứng xẹp toàn bộ phổi trái do chít hẹp đường thở : báo cáo ca bệnh / Đào Thúy Quỳnh, Nguyễn Thị Hằng, Trương Văn Qúy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 243-250 .- 610

Nghiên cứu trình bày báo cáo ca bệnh lao phổi chẩn đoán muộn gây biến chứng xẹp toàn bộ phổi trái do chít hẹp đường thở. Lao phổi là một trong các thể lao phổ biến nhất cùng với thể lao nội mạc phế quản có thể gây biến chứng nguy hiểm như xẹp phổi do hẹp lòng khí phế quản không hồi phục. Báo cáo một trường hợp trẻ nữ 14 tuổi vào viện vì ho kéo dài trên 2 tháng, không sốt, không khó thở, nghe phổi thấy giảm thông khí phổi trái. Kết quả chụp X-quang phổi cho thấy toàn bộ phổi trái mờ không đều, co kéo khí quản lệch trái. Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực thấy phổi trái giảm thể tích toàn bộ, phế quản gốc trái hẹp. Hình ảnh nội soi phế quản thấy hẹp gần hoàn toàn phế quản gốc trái. Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên cho kết quả nhuộm soi đờm trực tiếp tìm AFB dương tính; xét nghiệm sinh học phân tử và nuôi cấy tìm vi khuẩn lao đều dương tính trong dịch đờm và dịch rửa phế quản.

1449 Mất thị lực do tụ máu ổ mắt sau phẫu thuật tạo hình mí đôi trên bệnh nhân rối loạn đông máu : báo cáo một ca lâm sàng / Phạm Thị Việt Dung, Lưu Phương Lan // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 251-256 .- 610

Nghiên cứu trình bày báo cáo ca bệnh mất thị lực do tụ máu ổ mắt sau phẫu thuật tạo hình mí đôi trên bệnh nhân rối loạn đông máu. Tụ máu sau phẫu thuật là biến chứng thường gặp nhất sau phẫu thuật tạo hình mí đôi, mất thị lực vĩnh viễn là biến chứng nặng nề nhất của phẫu thuật tạo hình mí đôi. Báo cáo ca bệnh nữ 22 tuổi bị chảy máu, tụ máu ổ mắt sau phẫu thuật tạo hình mí đôi liên quan tới rối loạn đông máu do dị dạng tĩnh mạch chi dưới. Do tình hình rối loạn đông máu nặng, không thể can thiệp phẫu thuật lấy máu tụ, giảm áp, cầm máu, điều trị bằng nội khoa được đẩy mạnh với nguyên tắc: điều chỉnh tình trạng rối loạn đông máu, giảm áp lực ổ mắt bằng steroid và lợi tiểu cùng với các biện pháp hỗ trợ khác. Sau 11 tháng, thị lực mắt phải phục hồi hoàn toàn trong khi mắt trái mất thị lực vĩnh viễn. Nguyên nhân gây chảy máu, cơ chế gây mất thị lực, cách phòng ngừa và điều trị được tác giả bàn luận. Rối loạn đông máu làm tăng nguy cơ tụ máu lớn, chảy máu không cầm và gây hạn chế chỉ định can thiệp ngoại khoa giải ép ổ mắt nên rất cần được khám sàng lọc và xét nghiệm trước mổ.

1450 Xác định đột biến gen GBA trên bệnh nhân Parkinson / Nguyễn Kiều Oanh, Phạm Lê Anh Tuấn, Nguyễn Hoàng Việt, Trần Huy Thịnh, Trần Vân Khánh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 5(Tập 153) .- Tr. 1-9 .- 610

Nhằm xác định đột biến gen GBA trên bệnh nhân Parkinson, là cơ sở để các bác sĩ lâm sàng đưa ra tiên lượng bệnh và tư vấn di truyền. Bệnh Parkinson (PD) là bệnh phổ biến thứ hai về rối loạn thoái hóa thần kinh sau bệnh Alzheimer, triệu chứng điển hình của bệnh là: run (lắc, vẫy) không đối xứng khi nghỉ ngơi, cứng khớp và chậm chạp khi bắt đầu một cử động nào đó. Ngoài suy giảm chức năng vận động, PD có liên quan đến một loạt các triệu chứng không vận động, (rối loạn chức năng khứu giác, trầm cảm, lo lắng, suy giảm nhận thức), về cơ bản làm xói mòn chất lượng cuộc sống, giảm tuổi thọ, và thường đáp ứng tối thiểu hoặc không hoàn toàn với các liệu pháp hiện tại. Bằng kỹ thuật giải trình tự gen Sanger, nghiên cứu đã chỉ ra trong tổng số 5 bệnh nhân mang đột biến GBA có 3 bệnh nhân xuất hiện đột biến vùng exon 8, trên exon 5 và 9 mỗi vùng phát hiện 1 bệnh nhân mang đột biết. Tất cả 5 đột biến đều là đột biến dị hợp tử, dạng thay thế nucleotid. Nghiên cứu phát hiện được 04 đột biến chưa được ghi nhận trên ngân hàng dữ liệu Clinvar và đều dự đoán có khả năng gây bệnh.