Kết quả tìm kiếm
Có 82408 kết quả được tìm thấy
9141Các nhân tố định tính trong môi trường kinh doanh tác động tới đầu tư của doanh nghiệp

Bài viết hệ thống lại những kết quả nghiên cứu trước đây về các nhân tố định tính trong môi trường kinh doanh có ảnh hưởng đến đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm các nhân tố như: Cơ sở hạ tầng và công nghệ của nền kinh tế, thể chế địa phương, chính sách ưu đãi của địa phương, văn hóa xã hội của địa phương, thị trường và khả năng tiếp nhận vốn vay. Từ đó có thể thấy rõ khoảng trống nghiên cứu về sự tác động của các nhân tố định tính trong môi trường kinh doanh tới đầu tư của doanh nghiệp và đặt ra yêu cầu về việc nghiên cứu sự tác động của các nhân tố này đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

9142Các nhân tố dự phòng ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Min

Kết quả phân tích dữ liệu từ 232 bảng câu hỏi khảo sát, cho thấy có sự tác động tích cực của các nhân tố dự phòng như: Môi trường đạo đức (DD); Sự không chắc chắn của môi trường (MT); Môi trường kiểm soát (KS); Đánh giá rủi ro (RR); Hoạt động kiểm soát (HĐ); Thông tin và truyền thông (TT); Hoạt động giám sát (GS), ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB. Từ đó, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý quản lý để tăng cường tính hữu hiệu của HTKSNB.

9143Các nhân tố gây ra sự chậm trễ và ảnh hưởng tới cách giải quyết tranh chấp về thời gian thực hiện hợp đồng của dự án xây dựng

Chậm trễ thời gian hoàn thành dự án xây dựng là điều thường xuyên xảy ra, gây ra những tổn thất không nhỏ cho các bên tham gia dự án và sự phát triển chung của nền kinh tế. Sự chậm trễ cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra tranh chấp trong các dự án xây dựng. Nghiên cứu tập trung làm sáng tỏ các nhân tố gây ra sự chậm trễ và các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định chọn lựa phương pháp giải quyết tranh chấp của các bên tham gia. Nghiên cứu sử dụng 93 bảng khảo sát của các kỹ sư, quản lý đang làm việc với vai trò chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát.

9144Các nhân tố giảm phân bổ sai và tái phân bổ nguồn lực tại khu vực chế tác Việt Nam

Nghiên cứu xem xét ảnh hưởng chủ yếu của tự do hóa thương mại và kiểm soát tham nhũng tới giảm mức phân bổ sai nguồn lực, cũng như đóng góp của việc tái phân bổ nguồn lực từ các doanh nghiệp gia nhập, rút lui và sống sót tới tăng trưởng năng suất tập trung vào các doanh nghiệp chế tác Việt Nam. Chúng tôi áp dụng khung nghiên cứu của Hsieh & Klenow (2009) để tính toán mức phân bổ sai và phân rã năng suất động của Olley & Pakes (1996) để đánh giá sự đóng góp các doanh nghiệp gia nhập, rút lui và sống sót tới thay đổi năng suất gộp. Nghiên cứu tìm thấy rằng tự do hóa thương mại và kiểm soát tham nhũng làm giảm phân bổ sai nguồn lực và tỷ lệ đóng góp của các công ty sống sót tới năng suất gộp và năng suất nhân tố tổng hợp giảm 44% và 28% trong cả giai đoạn 2000-2013.

9145Các nhân tố hiệu ứng đến FDI ở Việt Nam

Phân tích thực nghiệm hiệu ứng của các nhân tố lên FDI ở Việt Nam bằng cách áp dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM với phương pháp ước lượng PMG (Pooled Mean Group) và phương pháp GMM sai phân của Arellano-Bond (1991) với dữ liệu bảng của 43 tỉnh thành được chọn lọc trên cơ sở 63 tĩnh thành ở Việt Nam giai đoạn 1997-2012.

9146Các nhân tố làm nên sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng

Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua việc phỏng vấn các khách hàng cá nhân của một số ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội để khám phá những yếu tố khiến khách hàng hài lòng về một số sản phẩm dịch vụ ngân hàng, từ đó đưa ra những gợi ý cho các ngân hàng nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.

9147Các nhân tố phía cầu tác động đến tài chính toàn diện tại Việt Nam

Kết quả mô hình các nhân tố tác động tới tài chính toàn diện tại Việt Nam chỉ ra rằng: Giới tính có tác động ngược chiều tới việc sở hữu tài khoản, sử dụng các dịch vụ tiết kiệm, sử dụng thẻ ATM, sử dụng thẻ tín dụng, sử dụng dịch vụ bảo hiểm, đầu tư. Tác động của biến tuổi (Age) và tuổi bình phương (Age2) lần lượt có dấu tác động dương và âm (có mức độ ý nghĩa 1%) nghĩa là tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa độ tuổi và việc sở hữu tài khoản ngân hàng cũng như sử dụng các dịch vụ tài chính, ngân hàng. Tình trạng hôn nhân, học vấn, thu nhập, mức độ truy cập Internet có tác động dương và có ý nghĩa thống kê tới tài chính toàn diện. Qua kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị chính sách phù hợp trong việc thúc đẩy tài chính toàn diện của Việt Nam nhằm thực hiện tốt Chiến lược tài chính quốc gia về tài chính toàn diện.

9148Các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của công nhân xây dựng ngoại tỉnh làm việc tại các công trường xây dựng ở thành phố Hồ Chí Minh

Trình bày các kết quả của một nghiên cứu nhằm khảo sát và nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của công nhân ngoại tỉnh làm việc tại các công trường xây dựng ở thành phố Hồ Chí Minh.

9149Các nhân tố quan trọng gây rủi ro đối với tiến độ thi công dự án xây dựng

Trình bày các kết quả nghiên cứu trong việc xác định các yếu tố gây nên rủi ro tiến độ trong giai đoạn thi công của dự án xây dựng và những nhân tố đại diện cho các yếu tố này. Bài báo cũng trình bày kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đại diện đến rủi ro tiến độ của dự án trong giai đoạn thi công.

9150Các nhân tố quan yếu của nhận thức xã hội và bản chất xã hội của ngôn ngữ

Giới thiệu các nhân tố cơ bản liên quan đến nhận thức xã hội ở loài linh trưởng không phải người và ở người. Trước hết quan trọng nhất, là các tế bào thần kinh gương soi, tiếp theo là sự mô phỏng hiện thân, sự trải nghiệm hiện thân và cuối cùng nhưng không phải là ít giá trị nhất là, sự trải nghiệm xã hội của hành động cơ thể đã tạo nền tảng và phát triển sự nhận thức xã hội và bản chất xã hội của ngôn ngữ.