80481Xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp bằng phương pháp sinh học : giáo trình
Nội dung cuốn sách gồm 4 phần chính: Giới thiệu cơ sở khoa học của quá trình sinh học trong xử lý nước thải với tác nhân chính là các vi sinh vật và động học quá trình tăng trưởng của phương pháp sinh học đang được ứng dụng trong xử lý nước thải các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học như quá trình kỵ khí, quá trình hiếu khí trong các điều kiện tăng trưởng lơ lửng hoặc tăng trưởng bám dính vào các ....
80482Xử lý nước thải và rác thải tại Liên bang Nga
Trình bày một số vấn đề về kỹ thuật cơ bản xử lý nước thải, khí thải, rác thải tại Liên bang Nga.
80483Xử lý nước thải, các biện pháp quản lý và xử lý bùn thải từ các trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung ở Việt Nam
Đánh giá tổng quan về các trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung ở Việt Nam trong hiện tại và tương lai và tính toán lượng phát sinh bùn thải sinh học để từ đó đề xuất biện pháp quản lý, xử lý nguồn bùn thải này một cách hợp vệ sinh.
80484Xử lý ô nhiễm dioxin ở Việt Nam hiện nay : cần triển khai những giải pháp đồng bộ
Một số đặc điểm cơ bản, nghiên cứu và khắc phục hậu quả của chất diệt cỏ do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam; Kiểm soát và xử lý dioxin ở Việt Nam; Kết luận.
80485Xử lý ô nhiễm môi trường và nguồn nước vùng thiên tai bão lũ
Trình bày về ô nhiễm môi trường, nguồn nước nghiêm trọng từ đó triển khai các giải pháp xử lý ô nhiễm.
80486Xử lý ô nhiễm môi trường và nguồn nước vùng thiên tai, bão lũ bảo đảm sức khỏe người dân
Trình bày thực trạng ô nhiễm môi trường, nguồn nước nghiêm trọng và triển khai các giải pháp xử lý ô nhiễm.
80487Xử lý phân mảnh gói tin Ipv6 trong mạng Internet hiện nay
Giới thiệu khái quát về quá trình xử lý phân mảnh gói tin trong giao thức IPV và IPV6. Thay đổi lớn nhất của giao thức Ipv6 so với IpV4 là việc mở rộng trường địa chỉ nguồn và địa chỉ dích từ 32 bit lên 128 bit. Trong khi các thay đổi chỉ ảnh hưởng nhỏ tới hoạt động của giao thức IP, thay đổi trong cách thức xử lý mảnh gói tin của IPV6 kém hiệu quả hơn so với IpV5 trên mạng internet hiện nay.
80488Xử lý phế phẩm khóm tắc cậu với rơm bằng phương pháp lên men và tái sử dụng làm thức ăn cho gia súc nhai lại
Nghiên cứu xử lý phế phẩm khóm Tắc Cậu lên men với rơm làm thức ăn cho gia súc nhai lại và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thức ăn lên men cho gia súc nhai lại. Thí nghiệm bố trí 4 nghiệm thức và 4 lần lặp lại, các nghiệm thức gồm 30%, 45%, 60% và 75% với mỗi túi 2 kg sản phẩm; đánh giá cảm quan, pH và NH3 vào 0, 7, 14, 21 và 28 ngày. Thực hiện phỏng vấn hộ dân để phân tích yếu tố ảnh hưởng nhu cầu thức ăn lên men. Kết quả cho thấy sau 28 ngày, nghiệm thức 75% vỏ khóm ủ chua đạt mức chất lượng tốt với giá trị pH là 4,03 và NH3 là 166 (mg/kg vật chất khô). Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến được xây dựng nhằm xác định yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng thức ăn lên men (P<0,05; R2 điều chỉnh là 0,767). Sự quan tâm đến nguồn gốc thức ăn của các hộ dân là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhu cầu thức ăn lên men (Beta = 0,468). Sản phẩm lên men từ phế phẩm khóm và rơm ở nghiệm thức 75% (NT75%) có thể tận dụng làm nguồn thức ăn cho gia súc nhai lại.
80489Xử lý phenol trong nước thải bằng công nghệ sinh học ở quy mô phòng thí nghiệm
Các thí nghiệm trong nghiên cứu này sử dụng thiết bị xử lý bùn hoạt tính hiếu khí để nghiên cứu quá trình loại bỏ phenol và formaldehyde khỏi nước thải ở quy mô phòng thí nghiệm. Một mô-đun xử lý với bùn hoạt tính có thể tích 70 L, giai đoạn khởi động với thời gian lưu thủy lực là 10 giờ, giá trị pH trong khoảng 6,8-7, DO trong ngăn thiếu khí luôn nhỏ hơn 0,5 mg/L, trong ngăn hiếu khí trong khoảng giá trị 3,0 và 4,5 mg/L. Kết quả cho thấy bùn hoạt tính sau quá trình khởi động ở trạng thái ổn định với MLSS 2800 mg/L đến 3170 (mg/L), chỉ số thể tích bùn (SVI30) là 156,7 ml/g và bùn hoạt tính cho thấy khả năng lắng tốt. Phenol trong nước thải đầu vào dưới 200 mg/L, hiệu suất loại bỏ của thiết bị xử lý bùn hoạt tính rất tốt, hầu như toàn bộ phenol đều được loại bỏ khỏi nước thải. Khi xử lý nước thải bằng hỗn hợp phenol và formaldehyde, hiệu suất xử lý giảm khi tăng nồng độ chất ô nhiễm, ở nồng độ 300 mg/L formaldehyde và phenol, chỉ có 82,36% và 72,63% tương ứng được loại bỏ. Công nghệ sinh học với bùn hoạt tính có thể được sử dụng để xử lý phenol và formaldehyde trong nước thải công nghiệp.
80490Xử lý PO4, NO3, NH4, BQD, COD trong nước thải thủy hải sản bằng cây rau muống (ipomoea aquatica) trên mô hình pilot dòng nước động
Chương 1: Tổng quan lý thuyết; Chương 2: Đối tượng và phương pháp thí nghiệm; Chương 3: Kết quả và thảo luận.