74921Ứng dụng mô hình công trình quy mô nhỏ lắp ghép trong một số không gian đô thị
Đánh giá thực trạng xu hướng xây dựng công trình lắp ghép có giá thành thấp, linh hoạt trong mọi địa hình không gian trong đô thị ở điều kiện hiện nay và đưa ra được sự lựa chọn phương án thi công, giải pháp sử dụng vật liệu hợp lí nhằm giảm giá thành sản phẩm, sử dụng các loại vật liệu nhẹ, bền, thích hợp cho việc vận chuyển đến mọi địa hình.
74922Ứng dụng mô hình DINESERV trong nâng cao chất lượng dịch vụ của ngành F&B Việt Nam
Việt Nam gặp nhiều khó khăn khi cạnh tranh với các công ty nước ngoài, bởi một trong số các hạn chế của doanh nghiệp Việt Nam là chất lượng phục vụ chưa cao. Bài báo hệ thống hóa lý thuyết về chất lượng dịch vụ bán hàng, thực trạng của ngành F&B và ứng dụng mô hình DINESERV trong nâng cao chất lượng dịch vụ của ngành này tại Việt Nam.
74923Ứng dụng mô hình định giá tài sản năm yếu tố để giải thích tỉ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Định giá tài sản là một chủ đề lớn trong lĩnh vực tài chính có ý nghĩa cả về mặt khoa học lẫn thực tiễn. Nhiều nghiên cứu đã ứng dụng các mô hình định giá tài sản kinh điển (mô hình định giá tài sản vốn – CAPM; mô hình ba yếu tố, bốn yếu tố Fama-French) để giải thích tỉ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường nhiều nước khác nhau. Trong nghiên cứu này, tác giả ứng dụng mô hình định giá tài sản năm yếu tố của Fama và French (2015) để giải thích tỉ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán VN. Mẫu dữ liệu đưa vào phân tích bao gồm các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM giai đoạn 2007–2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố phần bù rủi ro thị trường theo CAPM vẫn giải thích tốt nhất tỉ suất sinh lời của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán VN.
74924Ứng dụng mô hình định giá tài sản năm yếu tố để giải thích tỉ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Định giá tài sản là một chủ đề lớn trong lĩnh vực tài chính có ý nghĩa cả về mặt khoa học lẫn thực tiễn. Nhiều nghiên cứu đã ứng dụng các mô hình định giá tài sản kinh điển (mô hình định giá tài sản vốn – CAPM; mô hình ba yếu tố, bốn yếu tố Fama-French) để giải thích tỉ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường nhiều nước khác nhau. Trong nghiên cứu này, tác giả ứng dụng mô hình định giá tài sản năm yếu tố của Fama và French (2015) để giải thích tỉ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán VN. Mẫu dữ liệu đưa vào phân tích bao gồm các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM giai đoạn 2007–2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố phần bù rủi ro thị trường theo CAPM vẫn giải thích tốt nhất tỉ suất sinh lời của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán VN.
74925Ứng dụng mô hình định hướng phạm vi nghịch đảo trong tính toán hiệu quả của các ngành trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Mục đích của bài viết này là đề cập đến việc ứng dụng mô hình định hướng phạm vi nghịch đảo (IRDM - Inverse Range Directional Model) để xử lí dữ liệu đầu vào hoặc đầu ra âm trong tính toán hiệu quả theo phương pháp DEA (Data Envelopment Analysis - Phân tích bao dữ liệu) cho các ngành trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phương pháp tính hiệu quả DEA được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau khi biết các biến đầu vào (input) và đầu ra (output) của từng ngành hoặc lĩnh vực. Tuy nhiên, vấn đề chính của các phương pháp DEA truyền thống là tất cả các giá trị đầu vào và đầu ra phải hoàn toàn dương, nhưng điều này có thể không xảy ra đối với một số chỉ tiêu kinh tế tài chính. Khi áp dụng phương pháp DEA cho các dữ liệu trong thực tế thì các dữ liệu đầu vào và đầu ra đó có thể có giá trị dương hoặc giá trị âm. Vậy, trong trường hợp các dữ liệu có giá trị âm khi áp dụng DEA thì cần xử lí như thế nào? Đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề này và các phương pháp khác nhau đã được đưa ra để khắc phục điểm yếu này của các mô hình DEA.
74926Ứng dụng mô hình đo lường chất lượng dịch vụ SERVPERF trong đo lường chất lượng dịch vụ đào tạo : Trường hợp nghiên cứu tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh
Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy sự hài lòng của sinh viên phụ thuộc vào 4 yếu tố là sự tin cậy, năng lực đáp ứng, mức độ đồng cảm và phương tiện hữu hình. Trong đó, yếu tố sự đồng cảm và phương tiện hữu hình là hai nhân tố có tác động mạnh đến sự hài lòng của sinh viên.
74927Ứng dụng mô hình đô thị trung hòa carbon và kinh tế tuần hoàn trong phát triển tỉnh Quảng Nam
Kinh tế tuần hoàn và đô thị không phát thải – các mô hình điển hình trên thế giới; Thách thức phát triển kinh tế tuần hoàn hướng tới đô thị không phát thải của tỉnh Quảng Nam.
74928Ứng dụng mô hình dữ liệu hỗn hợp trong dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam
Bài viết ứng dụng mô hình dữ liệu hỗn hợp dựa trên sự kết hợp các dữ liệu tần suất cao ( ngày, tuần, tháng) để dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam ở tần suất thấp (quý, năm). Dữ liệu đầu vào bao gồm các biến đại diện giá cả, cung cầu và thị trường tiền tệ - ngân hàng; trong khi dạng hàm ảnh hưởng tối ưu được lựa chọn từ quá trình kiểm định các phương trình hàm bước, trễ phân phối đa thức và MIDAS không ràng buộc. Kết quả cho thấy, tăng trưởng GDP của VN tiếp tục hồi phục trong giai đoạn quý IV/2020- quý I/2021 so với giai đoạn Quý 1/2020-quý 3/2020. Với mức sai số thấp thu được từ dự báo với mô hình MIDAS, bài viết khẳng định việc phát triển lớp mô hình này là đúng hướng, các thông tin đầu vào được lựa chọn phù hợp.
74929Ứng dụng mô hình dữ liệu tần suất hỗn hợp dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Dự báo tăng trưởng kinh tế luôn là mối quan tâm không chỉ của các nhà nghiên cứu mà còn của các nhà hoạch định chính sách của mỗi quốc gia trên thế giới. Đã có nhiều công trình nghiên cứu đưa ra các phương pháp khác nhau để dự báo tăng trưởng GDP, các phương pháp dự báo trước đây đều phân tích dựa trên bộ dữ liệu mà trong đó các biến quan sát phải đưa về cùng một tần suất, điều này có thể làm tăng sai số của ước lượng và bỏ sót những yếu tố quan trọng có tác động đến tăng trưởng kinh tế. Để sử dụng đầy đủ và hiệu quả thông tin kinh tế vĩ mô và tài chính, bài báo này ứng dụng mô hình phân tích dữ liệu với tần suất hỗn hợp MIDAS và mô hình MF-VAR để dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam dựa trên bộ số liệu thu thập trong giai đoạn 2006 – 2020. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng mô hình MIDAS cho kết quả dự báo tốt so với mô hình MF-VAR.
74930Ứng dụng mô hình DUPONT mở rộng trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
Bài báo này nhằm vận dụng mô hình phân tích tài chính DuPont mở rộng để phân tích hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2017-2022. Phân tích hồi quy được áp dụng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp này. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng cả 5 nhân tố: (i) Biên lợi nhuận hoạt động (OPM), (ii) Vòng quay tổng tài sản (TAT), (iii) Tỷ số nợ (D), (iv) Tỷ lệ chi phí lãi vay (FCR) và (v) Tỷ số ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp (TER) đều có ảnh hưởng lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).