45861Nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất isothiocyanat trong mầm bông cải xanh (brassica oleracea l.) và tiềm năng ứng dụng trong ngành dược
1. Tính toán các thông số hóa lý đặc trưng cho khả năng chống oxy hóa nội tại của các hợp chất nghiên cứu dựa trên các cơ chế chống oxy hóa khác nhau; 2. Đánh giá khả năng phản ứng với gốc tự do hoạt động (HO●, HOO●) của các isothiocyanat dựa trên các cơ chế chống oxy hóa và sự ảnh hưởng của dung môi (phân cực và không phân cực) lên hoạt tính quét gốc tự do của chất nghiên cứu; 3. Khảo sát khả năng tương tác của các hợp chất với các cụm nano bạc và dự đoán tiềm năng trong việc sử dụng cụm bạc để dẫn các hợp chất chống oxy hoá tới tế bào đích.
45862Nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất nitrile và sulfude có trong cây mầm bông cải xanh (Brassica Oleracea L.var. Italica) bằng phương pháp hóa tính toán
Nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa của hai nhóm hợp chất nitrile và sulfide có nguồn gốc từ cây mầm bông cải xanh bằng phương pháp hóa tính toán. Xác định cơ chế của phản ứng dập tắt gốc tự do của hai nhóm hợp chất này trong cơ thể.
45863Nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa và bảo vệ gan in vitro của các dịch chiết từ cây phèn đen (phyllanthus reticulates poir.)
Nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa và bảo vệ gan từ cây phèn đen nhằm tìm kiếm hoạt chất có tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ gan.
45864Nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa và hấp thụ tia uv của Coumarin và một số dẫn xuất bằng phương pháp lý thuyết phiếm hàm mật độ
Nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa, khả năng loại gốc tự do của coumarin và các dẫn xuất. Nghiên cứu khả năng hấp thụ tia cực tím của coumarin và các dẫn xuất.
45865Nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa và ức chế kết tụ peptid amyloid-β ở bệnh Alzheimer của hợp chất morindacin và borreriagenin bằng phương pháp hóa tính toán
1. Nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa của hợp chất morindacin và borreriagenin thông qua phản ứng quét gốc tự do hydroxyl (HO•) và hydroperoxyl (HOO•); 2. Đánh giá khả năng ức chế sự kết tụ của peptid Amyloid beta (Aβ) gây bệnh Alzheimer của hợp chất morindacin và borreriagenin.
45866Nghiên cứu hoạt tính kháng nấm gây bệnh trên cam của chủng xạ khuẩn XK1 phân lập từ đất trồng cam
Trình bày nghiên cứu hoạt tính kháng nấm gây bệnh trên cam của chủng xạ khuẩn XK1 phân lập từ đất trồng cam. Xạ khuẩn Streptomyces được đánh giá là chi xạ khuẩn có tiềm năng trong việc tạo chế phẩm vi sinh dùng trong nông nghiệp do chúng an toàn và có khả năng đối kháng mạnh với nhiều loài vi khuẩn và vi nấm gây bệnh thực vật. Nghiên cứu đã tuyển chọn được chủng xạ khuẩn S. albulus XK1 có khả năng kháng nấm P. digitatum và C. gloeospriodes mạnh và có tiềm năng ứng dụng trong việc sản xuất chế phẩm sinh học dùng trong phòng trừ bệnh thối và rụng quả trên cây cam.
45867Nghiên cứu hoạt tính kháng viêm từ thân cây bìm bịp (Clinacanthus nutans (Burm. f.) Lindau, Acanthaceae)
Trình bày kết quả nghiên cứu hoạt tính kháng viêm từ thân cây bìm bịp mọc tại Việt Nam.
45868Nghiên cứu hoạt tính quét gốc tự do hydroxyl và sửa chữa tổn thương AND của các hợp chất nebucan bằng phương pháp hóa tính toán
Đánh giá khả năng quét gốc tự do hydroxyl (HO●) của các hợp chất nebucan. Nghiên cứu khả năng sửa chữa phân tử ADN bị tổn thương của các hợp chất nebucan.
45869Nghiên cứu hoạt tính sinh học của vi nấm nội sinh trên cây thạch tùng Javanica (Huperzia Javanica)
Nghiên cứu này tập trung vào việc khảo sát, tuyển chọn các chủng vi nấm nội sinh cây Thạch tùng javanica Việt Nam có khả năng sinh đa enzym và đa kháng VSV gây bệnh với mục tiêu hướng tới các nghiên cứu, khai thác ứng dụng xa hơn trong thực tế sản xuất nông - công - ngư nghiệp - dược phẩm tuần hoàn và bền vững, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
45870Nghiên cứu hoạt tính sinh học và khả năng nuôi cấy in vitro của gai cây xương rồng (Opuntia Dillenii (Ker Gawl.) Haw)
Trong nghiên cứu này, cao elthanol của ba bộ phận ruột, vỏ, gai được đem đi khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa bằng phương pháp Yen, Duh, 1993, hoạt tính kháng khuẩn bằng phương pháp đo đường kính vòng vô khuẩn, sau đó tiến hành định tính các nhóm chức năng có trong cả 3 bộ phận trên bằng các phản ứng định tính đặc trưng. Kết quả cho thấy, gai xương rồng là bộ phận có hoạt tính kháng oxy hóa và kháng khuẩn cao hơn hẳn so với bộ phận ruột và vỏ. Cả ba bộ phận ruột, vỏ, gai đều chứa các hợp chất phenol, quinon, coumarin, flavanon, isoflavon, auron, steroid, ngoài ra gai còn chứa flavon, chalcon, leucoantocyanidin.





