CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Vai trò của nguồn lực và năng lực đối với lợi thế cạnh tranh của trường đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Hải Quang, Mai Thiện // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 333 .- Tr. 64-73 .- 658.3
Xem xét tác động của nguồn lực và năng lực đến lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh các trường đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả đánh giá thang đo và kiểm định giả thuyết từ việc phân tích 564 phiếu khảo sát sinh viên và cựu sinh viên xác nhận rằng các nguồn lực và năng lực đều tác động tích cực đến năng lực khác biệt và lợi thế cạnh tranh. Ngoài tác động trực tiếp đến lợi thế cạnh tranh, năng lực khác biệt còn có vai trò trung gian một phần quan trọng trong tác động của nguồn lực và năng lực đến lợi thế cạnh tranh của các trường đại học tư thục. Sau cùng, dựa trên kết quả nghiên cứu, các hàm ý được đưa ra nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các trường đại học tư thục.
2 Ảnh hưởng của giá trị cảm nhận và nhận thức rủi ro đến ý định tham gia du lịch mạo hiểm của thế hệ Z tại thành phố Cần Thơ / Nguyễn Hoài Phong, Nguyễn Minh Cảnh, Thái Phước Nghĩa // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 333 .- Tr. 74-84 .- 658
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị cảm nhận và nhận thức rủi ro đều có ảnh hưởng tích cực đến ý định tham gia du lịch mạo hiểm. Ngoài ra, có năm nhân tố bao gồm: (1) tính mới lạ, (2) hưởng thụ, (3) sự giải trí, (4) giá trị cảm xúc, và (5) nhận thức rủi ro có ảnh hưởng tích cực đến giá trị cảm nhận trong bối cảnh du lịch mạo hiểm. Kết quả này cung cấp cơ sở khoa học để các công ty du lịch và nhà điều hành tour trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả, khuyến khích thế hệ Z tham gia vào các hoạt động du lịch mạo hiểm để thúc đẩy phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam.
3 Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến lượng kiều hối tại các nước Châu Á bằng mô hình hồi quy phân vị / Nguyễn Thị Hồng, Bùi Thu Trang, Nguyễn Thị Huyền Trang // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 333 .- Tr. 85-94 .- 658.15
Kết quả cho thấy ảnh hưởng FDI đến lượng kiều hối không đồng nhất mà phụ thuộc vào mức độ của dòng kiều hối ban đầu của quốc gia. Cụ thể, FDI tác động tích cực đến lượng kiều hối ở mức phân vị thấp, nhưng lại tác động tiêu cực ở các mức phân vị cao. Các yếu tố như GDP, tích lũy tài sản gộp, nợ công đều có mối quan hệ thuận chiều với lượng kiều hối. Trong khi ổn định chính trị lại có mối quan hệ ngược chiều, còn tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ nghèo có mối quan hệ khá phức tạp. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả gợi ý một số biện pháp giúp các nước châu Á và Việt Nam tăng thu hút nguồn lực từ kiều hối để phát triển kinh tế - xã hội.
4 Vai trò của quản trị nhà nước đối với phát thải CO₂ : nghiên cứu thực nghiệm và khuyến nghị cho Việt Nam / Mạc Thị Hải Yến // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 332 .- Tr. 2-11 .- 658
Nghiên cứu này khám phá sự tác động của GDP và các yếu tố thuộc quản trị nhà nước (chi tiêu công, trách nhiệm giải trình, hiệu quả quản trị nhà nước và pháp quyền) đến phát thải CO₂ tại Việt Nam. Nghiên cứu áp dụng phân tích định lượng với mô hình hồi quy tuyến tính cho dữ liệu của Việt Nam thu thập từ Ngân hàng thế giới trong giai đoạn 2010-2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy GDP có tác động dương đến phát thải CO₂, chi tiêu công có tác động âm đến phát thải CO₂ và các yếu tố còn lại như trách nhiệm giải trình, hiệu quả quản trị nhà nước và pháp quyền không có tác động đến phát thải CO₂. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nhằm giảm phát thải CO₂ tại Việt Nam trong thời gian tới.
5 Tác động của chuyển đổi số tới tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam / Lê Hải Trung, Trần Trung Dũng, Lương Minh Hương, Lê Minh Thúy // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 332 .- Tr. 22-31 .- 330
Sử dụng dữ liệu dạng bảng của 63 tỉnh thành tại Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022, kết quả cho thấy chuyển đổi số có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế của các tỉnh thành trong giai đoạn nghiên cứu. Cụ thể, việc gia tăng mức độ sẵn sàng về nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ thông tin trong khu vực công cho thấy tác động tích cực tới tốc độ tăng trưởng kinh tế của các tỉnh thành. Dựa trên các kết quả định lượng, nhóm nghiên cứu đưa ra một số hàm ý chính sách đối với các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương và các doanh nghiệp.
6 Ảnh hưởng của blockchain và trí tuệ nhân tạo đến chất lượng kiểm toán độc lập tại Việt Nam / Lại Thị Thu Thủy, Trần Bình Minh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 332 .- Tr. 32-41 .- 658
Nghiên cứu này phân tích tác động của công nghệ Blockchain và trí tuệ nhân tạo đến chất lượng kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Dữ liệu từ 247 giám đốc kiểm toán và trợ lý kiểm toán được thu thập và mô hình SEM đã được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa các biến số. Kết quả cho thấy cả Blockchain và trí tuệ nhân tạo đều cải thiện hiệu quả và chất lượng kiểm toán, trong đó trí tuệ nhân tạo đặc biệt hiệu quả trong phát hiện gian lận và đánh giá rủi ro. Nghiên cứu khẳng định rằng việc ứng dụng blockchain và trí tuệ nhân tạo không chỉ tăng cường tính minh bạch và độ tin cậy của các báo cáo tài chính, mà còn giúp hiện đại hóa quy trình kiểm toán, mang lại lợi ích thiết thực cho các công ty kiểm toán, nhà đầu tư và cơ quan quản lý.
7 Tác động của bất định chính sách kinh tế toàn cầu đến chi phí vay ngân hàng tại Việt Nam / Nguyễn Thị Ngọc Phượng, Nguyễn Xuân Thắng // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 332 .- Tr. 42-51 .- 332.12
Kết quả hồi quy từ mô hình OLS với đa tác động cố định cho thấy rằng sự gia tăng bất định chính sách kinh tế toàn cầu làm tăng chi phí vay ngân hàng tại Việt Nam. Đi sâu vào mối quan hệ này, nghiên cứu phát hiện rằng chi phí vay ngân hàng tại Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi sự gia tăng bất định chính sách kinh tế tại các đối tác thương mại chính của Việt Nam, bao gồm Hoa Kỳ, Châu Âu và Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu không thay đổi khi phương pháp hồi quy GMM được sử dụng để khắc phục vấn đề nội sinh. Với vai trò quan trọng của chi phí vay ngân hàng trong nền kinh tế, nghiên cứu này cho thấy chi phí vay của doanh nghiệp và hộ gia đình tại Việt Nam chịu tác động đáng kể bởi các sự kiện kinh tế và chính trị lớn trên thế giới.
8 Lan toả rủi ro đuôi của thị trường tiền điện tử / Ngô Thái Hưng, Nguyễn Khánh An // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 332 .- Tr. 52-63 .- 332.4
Kết quả phân tích thực nghiệm cho thấy sự lan truyền rủi ro đuôi đáng kể tại thị trường tiền điện ảo trong điều kiện thị trường có rủi ro cao. Ngoài ra, vai trò nhận và lan truyền rủi ro đuôi của từng loại tiền điện ảo thay đổi rõ ràng theo từng giai đoạn cụ thể: (1) Trước COVID, (2) Trong COVID-19 và (3) Chiến tranh Nga–Ukraine. Kết quả là kênh thông tin quan trọng cho nhà đầu tư và nhà làm chính sách.
9 Tác động của phong cách lãnh đạo số đến hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc của nhân viên tại các doanh nghiệp Việt Nam: Vai trò trung gian của văn hóa số / Lê Thị Mỹ Linh, Nguyễn Huy Độ, Trương Ngọc Minh, Nguyễn Hà Chi, Phạm Thảo Linh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 332 .- Tr. 64-74 .- 658
Kết quả cho thấy, phong cách lãnh đạo số tác động tích cực đến văn hóa số và hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc của nhân viên. Văn hóa số cũng ảnh hưởng tích cực đến hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc và đóng vai trò trung gian giữa phong cách lãnh đạo số và hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc của nhân viên. Nghiên cứu đề xuất giải pháp giúp doanh nghiệp khuyến khích thực hiện phong cách lãnh đạo số và phát triển văn hóa số để thúc đẩy hành vi đổi mới sáng tạo trong công việc của nhân viên.
10 Hạnh phúc trong công việc đóng vai trò trung gian giữa công bằng tổ chức và sự cam kết của nhân viên / Nguyễn Thành Long, Lê Trần Bảo Hân // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 332 .- Tr. 75-84 .- 658
Nghiên cứu đã thực hiện khảo sát 410 nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp du lịch ở khu vực này để phân tích biến số bậc cao qua PLS – SEM. Kết quả phân tích đã khẳng định sự ảnh hưởng tích cực của các yếu tố công bằng tổ chức đến sự cam kết và hạnh phúc trong công việc của nhân viên. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng nhấn mạnh rằng sự cam kết của nhân viên chịu ảnh hưởng mạnh từ yếu tố công bằng tổ chức thông qua vai trò trung gian của yếu tố hạnh phúc trong công việc.