Khảo sát lực mô-men xoắn trước và sau tải lực trong phục hình all-on-four hàm dưới
Tác giả: Tạ Nguyễn Xuân Quỳnh, Đoàn Minh TríTóm tắt:
Đánh giá tỷ lệ mất lực mô-men xoắn của vít phục hình trên Multi-unit abutment (MUA) với các góc nghiêng khác nhau (0°, 17°, 30°) trước và sau khi tải lực trong phục hình All-on-Four hàm dưới. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu in vitro trên 3 mẫu hàm acrylic toàn hàm hàm dưới không răng (mật độ xương D2–D3). Mỗi mẫu gồm 4 implant Osstem TSIII, trong đó 2 implant vùng răng trước dùng MUA 0°, 2 implant vùng răng sau sử dụng MUA có góc nghiêng 0°, 17° hoặc 30° theo từng nhóm. Phục hình toàn hàm được thiết kế bằng phần mềm Exocad, chế tác từ nhựa PMMA bằng CAD/CAM và cố định với lực siết 20 Ncm trên MUA. Lực mô-men xoắn tháo vít được đo trước và sau tải lực mô phỏng. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm JASP 0.17.2.1. Kết quả: Sau khi tải lực, lực mô-men xoắn giảm rõ rệt ở cả ba nhóm. Tỷ lệ mất mô-men xoắn sau tải lực (%Rp) tăng theo góc nghiêng MUA, lần lượt là 6.19% (0°), 9.68% (17°), và 16.1% (30°). Phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm 0° và 30° (p = 0.001), trong khi nhóm 0° và 17° cũng như 17° và 30° không khác biệt đáng kể (p > 0.05). Tỷ lệ mất mô-men xoắn trung bình (%R’) cũng tăng theo độ nghiêng abutment, với sự khác biệt đáng kể giữa nhóm 0° và 30° (p = 0.001). Kết luận: Góc nghiêng MUA ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ mất lực mô-men xoắn sau khi tải lực. MUA nghiêng 30° làm tăng nguy cơ lỏng vít phục hình trong phục hình All-on-four hàm dưới.
- Tăng trưởng ở trẻ sơ sinh được hồi sức sau phẫu thuật đường tiêu hóa tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và các yếu tố liên quan
- Thất bại với thông khí không xâm lấn sau rút nội khí quản ở trẻ sơ sinh non tháng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và các yếu tố liên quan
- Vai trò của người hướng dẫn lâm sàng ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp với bệnh nhi của sinh viên khối Điều dưỡng năm cuối Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
- Nhân một trường hợp tạo nhịp bó nhánh trái – Cơ hội mới cho trẻ em Việt Nam
- Chất lượng cuộc sống của trẻ sau phẫu thuật bệnh Hirschsprung : tác động của Rối loạn đại tiện và chương trình Quản lý ruột





