CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Yêu người ngóng núi (Nguyễn Ngọc Tư) và Đến độ hoa vàng (Đỗ Bích Thúy) từ góc nhìn cổ mẫu / Hoàng Thị Thùy Dương // Khoa học và Công nghệ .- 2025 .- Số 01(68) .- Tr. 137-144 .- 895
Bài viết trình bày các dạng thức và ý nghĩa của các cổ mẫu tiêu biểu trong văn xuôi phi hư cấu của Nguyễn Ngọc Tư, Đỗ Bích Thúy; gồm cổ mẫu nước, đất, cây và người nữ. Từ đó, bài viết góp phần trình bày và lí giải sự tương đồng và khác biệt của các cổ mẫu trong tản văn của hai nhà văn này.
2 Cấu trúc tiểu thuyết và trò chơi của sự đọc nhìn từ kí hiệu con số trong tiểu thuyết Palomar của Italo Calvino / Nguyễn Quang Khải // Khoa học và Công nghệ .- 2025 .- Số 01(68) .- .- 895.923
Bài viết này phân tích cấu trúc tiểu thuyết và đề xuất một cách đọc tác phẩm từ việc xem xét kí hiệu các con số trong Palomar - cuốn tiểu thuyết xuất bản cuối cùng trong sự nghiệp của nhà văn Italia nổi tiếng, Italo Calvino. Trong Palomar, người đọc không thể không chú ý đến sự xuất hiện của các con số như một bộ mã quan trọng gắn với cấu trúc tiểu thuyết và sự vận động của tư tưởng. Các con số này không chỉ đơn thuần là các số học trong thứ tự các tiêu đề mà chúng còn mang ý nghĩa tượng trưng và cấu trúc cho suy nghĩ phức tạp của nhân vật chính, Mr. Palomar, về thế giới xung quanh, cũng như kiến tạo mối kết nối giữa các mảnh rời rạc của các phần truyện khác nhau. Các con số xuất hiện trong mục lục kèm ghi chú của tác giả như một hướng dẫn đọc cho những ai muốn đi sâu dưới bề mặt văn bản. Vì thế phần “giống như là” mục lục thực chất cũng là một bộ phận không thể tách rời toàn bộ cấu trúc văn bản. Về mặt hình thức, nó khiến cho cuốn sách dao động giữa lằn ranh thể loại: non fiction hoặc fiction. Về mặt kết cấu, nó vừa là một khối 3 mặt gắn bó chặt chẽ, đồng thời như một “siêu văn bản” chồng xếp đa tầng các lớp truyện, gợi mở các thế giới khác nhau và các cách tiếp cận khác nhau. Bài viết sử dụng phương pháp cấu trúc, kí hiệu học để tiếp cận, phân tích kết cấu tiểu thuyết độc đáo và quan điểm về sự đọc mà Italo Calvino đã bày tỏ thông qua tác phẩm này.
3 Mạng cảm biến không dây tích hợp công nghệ UAV/điện toán biên di động và truyền thông tán xạ ngược / Nguyễn Ngọc Rạng, Nguyễn Anh Quốc Huy, Hà Đắc Bình // Khoa học và Công nghệ .- 2025 .- Số 02(69) .- Tr. 3-15 .- 005
Mạng cảm biến không dây ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực quân sự, y tế, môi trường, an ninh xã hội. Trong bài báo này, đề xuất một mô hình mạng cảm biến không dây mới sử dụng thiết bị bay không người lái (unmanned aerial vehicle - UAV) có gắn máy chủ điện toán biên hỗ trợ cho nhiều nút cảm biến dựa trên cơ chế truyền thông tán xạ ngược (backscatter communication - BC). Để hỗ trợ cho các nút cảm biến xử lý dữ liệu, chúng tôi đề xuất kết hợp chiến lược giảm tải một phần, kỹ thuật đa truy cập phi trực giao (NOMA) và cơ chế thu năng lượng vô tuyến (RF EH) trong hệ thống này. Ngoài ra, chúng tôi áp dụng phương thức lựa chọn nút cảm biến để đáp ứng tốt nhất yêu cầu về độ trễ. Theo đó, chúng tôi xây dựng các biểu thức dạng xấp xỉ của xác suất tính toán thành công và xác suất dừng năng lượng bằng cách sử dụng các đặc tính thống kê của kênh vô tuyến. Tiếp đến, chúng tôi khảo sát tác động của các thông số quan trọng như công suất phát, số lượng nút cảm biến, tỉ lệ phân chia tác vụ, độ cao của UAV và ngưỡng độ trễ đến hiệu năng của hệ thống. Cuối cùng kiểm chứng các kết quả phân tích bằng phương pháp mô phỏng máy tính Monte-Carlo. Nghiên cứu cho thấy rằng việc tích hợp các công nghệ này có thể cải thiện đáng kể cả dung lượng và độ trễ hệ thống.
4 Thực trạng hoạt động quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh ở các bệnh viện đa khoa công lập hạng II tại thành phố Hà Nội năm 2024 / Đỗ Hồng Thanh, Nguyễn Thị Hoài Thu, Phạm Quốc Tuấn, Trần Xuân Đại, Chu Tuấn Minh, Trần Hà Đông, Nguyễn Việt Thành // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số .- Tr. 221 - 226 .- 610
Mô tả thực trạng triển khai hoạt động quản lý chất lượng bệnh viện (QLCLBV) theo Thông tư số 19/2023/TT-BYT tại một số bệnh viện đa khoa (BVĐK) công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2024. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 04/2024 đến tháng 10/2024 tại 08 BVĐK công lập hạng II trực thuộc Sở Y tế Hà Nội. Thu thập thông tin theo biểu mẫu của Thông tư số 19/2013/TT-BYT. Số liệu định lượng được và phân tích bằng phần mềm Redcap. Kết quả: Tất cả 8 bệnh viện (BV) tham gia nghiên cứu đều áp dụng đầy đủ bộ tiêu chí 83 tiêu chí QLCLBV. Chỉ 5/8 BV có kế hoạch cải tiến chất lượng (CTCL). Tất cả các BV đều đã xây dựng bộ công cụ thực hiện chỉ số. Tất cả các BV cũng đã xây dựng quy định, quy trình báo cáo sự cố y khoa (SCYK). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy các BV tham gia đã thực hiện hoạt động QLCLBV tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn một số tiêu chí chưa được thực hiện đầy đủ.
5 Đánh giá tác động của đột biển gen IDH1 và sự methyl hóa gen MGMT đến thời gian sống thêm toàn bộ trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm / Kiều Đình Hùng, Đặng Thị Ngọc Dung, Đồng Văn Hệ, Lê Vũ Huyền Trang, Ngô Diệu Hoa, Nguyễn Thị Dinh, Phạm Thị Hương Trang // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 1 - 9 .- 610
Đột biến gen IDH1 (IDH1-m) và sự methyl hóa gen MGMT (Methyl-MGMT) là những dấu ấn sinh học phân tử đóng vai trò quan trọng trong tiên lượng đối với bệnh nhân mắc u nguyên bào thần kinh đệm hiện nay. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu được thực hiện trên 129 bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm được phẫu thuật cắt bỏ khối u tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm 2017 đến năm 2021.
6 Xác định đột biến gen EIF4G1 trên bệnh nhân Parkinson / Vũ Thị Chinh, Phạm Lê Anh Tuấn, Lê Hạ Long Hải, Nguyễn Hoàng Việt, Trần Nguyễn Thanh Hằng, Trần Huy Thịnh , Trần Vân Khánh // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 10 - 18 .- 610
Bệnh Parkinson là bệnh thoái hóa thần kinh trung ương phổ biến thứ hai thế giới sau bệnh Alzheimer, ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát cơ, giữ thăng bằng và vận động tự chủ của bệnh nhân. Gen EIF4G1 là một thành phần của phức hợp eIF4F, cần thiết trong việc điều hòa quá trình dịch mã ATF4 mRNA mã hóa ty thể, sự sống của tế bào, và các gen tăng trưởng để đáp ứng với các căng thẳng khác nhau. Các đột biến trên gen EIF4G1 gần đây đã được xác định là nguyên nhân gây ra bệnh Parkinson khởi phát muộn chi phối trên nhiễm sắc thể thường (PARK18), tuy nhiên vai trò của nó trong quá trình thoái hóa thần kinh liên quan đến Parkinson vẫn chưa rõ ràng. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện với mục đích xác định các đột biến của gen EIF4G1 ở bệnh nhân Parkinson bằng kỹ thuật giải trình tự gen Sanger. Nghiên cứu tiến hành trên 30 bệnh nhân Parkinson với độ tuổi trung bình 53,97 ± 7,35 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,31. Nhóm nghiên cứu đã phát hiện các đột biến điểm trên gen EIF4G1 với tỷ lệ 16,66% tương ứng 5/30 bệnh nhân mang 5 dạng đột biến khác nhau. Nghiên cứu có ý nghĩa trong hỗ trợ trong tư vấn di truyền, phát triển các phương pháp trị liệu và đóng góp vào cơ sở dữ liệu bệnh Parkinson tại Việt Nam.
7 Tỷ lệ hiện mắc, các yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị tổn thương thận cấp tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc / Lê Hồng Trung, Trần Anh Tuấn, Trừ Văn Trưởng, Nguyễn Trung Kiên, Lê Xuân Quý, Đào Anh Văn, Vũ Gia Huấn, Chu Thị Nữ // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 19-26 .- 610
Tổn thương thận cấp là một biến chứng thường gặp trên những bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cực, với nguy cơ tử vong và diễn biến sang bệnh thận mạn sau điều trị cao. Do đó, nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc, các yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị tổn thương thận cấp ở bệnh nhân điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. Nghiên cứu mô tả tiến cứu được tiến hành trên 438 bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
8 Chuyển đổi số, khả năng vượt các rào cản xuất khẩu và tác động đến kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp / Phan Thu Trang // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2025 .- Số 198 .- Tr. 3-14 .- 330
Bài báo nghiên cứu tác động của chuyển đổi số và khả năng vượt rào cản xuất khẩu đến kết quả xuất khẩu của 339 doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy cả hai yếu tố này đều có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến kết quả xuất khẩu. Cụ thể, chuyển đổi số giúp tối ưu hóa quy trình, tăng cường khả năng tiếp cận thị trường và nâng cao năng lực ứng phó với các rào cản thương mại. Trong khi đó, khả năng vượt rào cản xuất khẩu cho phép doanh nghiệp linh hoạt đối phó với các yêu cầu khắt khe từ thị trường quốc tế. Đặc biệt, kết quả nghiên cứu tìm ra vai trò điều tiết của chuyển đổi số đối với tác động của khả năng vượt rào cản, tăng cường mạnh mẽ hơn kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp chiến lược chuyển đổi số và tăng cường khả năng vượt rào cản xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.
9 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp tại Hà Nội / Vũ Văn Hùng // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2025 .- Số 198 .- Tr. 15-37 .- 658
Bài nghiên cứu này được tác giả thực hiện nhằm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kinh tế tuần hoàn vào nông nghiệp của nông dân khu vực Hà Nội, để từ đó có thể đề xuất một số biện pháp thúc đẩy việc áp dụng kinh tế tuần hoàn vào nông nghiệp của người nông dân tại đây. Nghiên cứu đề xuất mô hình lý thuyết kết hợp sử dụng lý thuyết hành động hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi dự định (TPB). Qua phân tích 154 mẫu khảo sát, phần mềm STATA được sử dụng để phân tích dữ liệu phản hồi hợp lệ. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng ý định áp dụng nông nghiệp tuần hoàn của nông dân Hà Nội bị ảnh hưởng trực tiếp từ nhận thức kinh tế tuần hoàn và thái độ đối với nông nghiệp tuần hoàn của họ. Ngoài ra, các yếu tố sự quan tâm phúc lợi xã hội và nhận thức lợi ích kinh tế có tác động gián tiếp lên ý định áp dụng nông nghiệp tuần hoàn qua biến trung gian là thái độ đối với kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp.
10 Thương hiệu nhà tuyển dụng và hoạt động thu hút nhân sự tài năng: Góc nhìn từ thực tiễn doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam / Đỗ Vũ Phương Anh, Bùi Quang Tuyến, Trần Đình Huy // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2025 .- Số 198 .- Tr. 34-58 .- 658
Bài viết này trình bày kết quả nghiên cứu về thương hiệu nhà tuyển dụng và hoạt động thu hút nhân sự tài năng trong khối doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam. Khung phân tích của nghiên cứu này gồm 6 yếu tố cấu thành thương hiệu nhà tuyển dụng với 30 tiêu chí đánh giá được tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây về thương hiệu nhà tuyển dụng ở các nền kinh tế phát triển. Bài viết lựa chọn Tập đoàn Vàng bạc Đá quý DOJI là trường hợp nghiên cứu điển hình. Số liệu đánh giá thương hiệu nhà tuyển dụng DOJI được thu thập từ 485 cán bộ nhân viên đang làm việc tại Tập đoàn DOJI và những công ty là đối tác kinh doanh hoặc nhà cung cấp của Tập đoàn. Kết quả đánh giá thương hiệu nhà tuyển dụng DOJI cho thấy “danh tiếng công ty” là yếu tố được đánh giá cao nhất, tiếp theo đó là “văn hóa doanh nghiệp” và “phong cách lãnh đạo”. Kết quả nghiên cứu này gợi mở một số khuyến nghị cho các doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam tham khảo bài học từ Tập đoàn DOJI trong việc phát triển thương hiệu nhà tuyển dụng và sử dụng nó như một công cụ thu hút nhân sự tài năng trong tương lai.