CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Tính an toàn và hiệu quả của chương trình quản lý suy tim tại phòng khám y học gia đình / Huỳnh Trung Sơn, Hà Ngọc Bản, Đỗ Thị Nam Phương, Phạm Lê An // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 303 - 309 .- 610
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả của chương trình quản lý suy tim lồng ghép tại tuyến Y học gia đình (YHGĐ) bằng cách so sánh các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh trước và sau tham gia chương trình. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 108 người bệnh suy tim mạn ổn định đang điều trị tại các Phòng khám YHGĐ thuộc Bệnh viện Quận 2 và Bệnh viện Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Đặc điểm dân số - xã hội và bệnh đồng mắc của người bệnh tương đồng với các nghiên cứu trước. Sau can thiệp, các chỉ số lâm sàng, phân suất tống máu và khả năng gắng sức đều được cải thiện. Kết luận: Kết quả cho thấy mô hình quản lý suy tim lồng ghép YHGĐ tại tuyến chăm sóc ban đầu là an toàn, hiệu quả và có khả năng ứng dụng thực tiễn cao.
2 Thực trạng hài lòng của người bệnh ung thư vú được điều trị nội trú tại Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa năm 2024 / Huỳnh Trung Sơn, Hà Ngọc Bản, Đỗ Thị Nam Phương, Phạm Lê An // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 303 - 309 .- 610
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả của chương trình quản lý suy tim lồng ghép tại tuyến Y học gia đình (YHGĐ) bằng cách so sánh các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh trước và sau tham gia chương trình. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 108 người bệnh suy tim mạn ổn định đang điều trị tại các Phòng khám YHGĐ thuộc Bệnh viện Quận 2 và Bệnh viện Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Đặc điểm dân số - xã hội và bệnh đồng mắc của người bệnh tương đồng với các nghiên cứu trước. Sau can thiệp, các chỉ số lâm sàng, phân suất tống máu và khả năng gắng sức đều được cải thiện. Kết luận: Kết quả cho thấy mô hình quản lý suy tim lồng ghép YHGĐ tại tuyến chăm sóc ban đầu là an toàn, hiệu quả và có khả năng ứng dụng thực tiễn cao.
3 Đặc tính của thiệt chẩn trên người bệnh viêm gan siêu vi B mạn tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh / Hoàng Long, Phạm Long Thủy Tú, Hoàng Long, Phạm Long Thủy Tú, Lê Trung Nam, Võ Thanh Hùng, Lý Chung Huy // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 289 - 295 .- 610
Khảo sát các đặc tính của thiệt chẩn trên người bệnh Viêm gan siêu vi B (VGSV B) mạn tại bệnh viện Lê Văn Thịnh Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang – mô tả thực hiện từ tháng 03/2024 đến tháng 06/2024 trên 395 người bệnh VGSV B mạn tại phòng khám gan, bệnh viện Lê Văn Thịnh TP. Thủ Đức, đồng ý tham gia nghiên cứu. Thu thập hình ảnh lưỡi và được phân tích bằng Hệ thống phân tích lưỡi ZMT-1A. Kết quả: Qua khảo sát 395 người bệnh ghi nhận đặc điểm thiệt chẩn chủ yếu là chất lưỡi hồng nhạt (67,34%) về màu sắc, lưỡi bình thường và rêu lưỡi ít/không rêu chiếm tỷ lệ 59,24% về độ to gầy của lưỡi và dày mỏng rêu lưỡi, rêu lưỡi trắng chiếm ưu thế (53,16%) về màu rêu lưỡi, rêu ướt chiếm tỷ lệ 80,76%. Đặc điểm về chấm huyết ứ, đường nứt lưỡi, gai lưỡi, màu sắc rêu lưỡi có sự khác biệt với giới tính có ý nghĩa thống kê với p=0,005; p=0,010; p=0,036. Có sự khác biệt về đặc điểm màu sắc rêu lưỡi, độ dày mỏng của rêu giữa các nhóm tuổi trong mẫu nghiên cứu có ý nghĩa thống kê với p=0,004; p=0,004. Kết luận: Lưỡi hồng nhạt, độ to gầy bình thường, rêu ít/không rêu, màu rêu trắng, rêu ướt thường gặp ở người bệnh viêm gan siêu vi B mạn. Ngoài ra, có sự khác biệt về gai lưỡi, chấm huyết ứ, đường nứt lưỡi với giới tính. Sự khác biệt giữa màu sắc, độ dày mỏng của rêu lưỡi với tuổi.
4 Xây dựng mô hình trí tuệ nhân tạo trong nhận diện ngoại tâm thu thất trên điện tâm đồ nhịp xoang / Nguyễn Văn Sĩ, Võ Nguyễn Minh Kha, Nguyễn Hoài Nam, Hồ Việt Anh, Cù Ngọc Bích, Hà Trương Minh Duy, Phan Nguyễn Thùy Linh, Hồng Huy Thắng, Từ Thanh Thanh, Nguyễn Vũ Đạt, Hồ Khắc Minh // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 283 - 288 .- 610
Xây dựng mô hình AI có đủ năng lực tầm soát ngoại tâm thu thất và đánh giá năng lực tầm soát ngoại tâm thu thất của mô hình AI trên các tập dữ liệu ECG tham chiếu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên dữ liệu Holter ECG 24 giờ từ bệnh viện Nguyễn Trãi và bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ năm 2021 đến 2024. Việc dán nhãn và phân tích dữ liệu diễn ra từ tháng 10 năm 2024 đến tháng 4 năm 2025. Mô hình AI được xây dựng dựa trên kiến trúc ResNet thuộc về học sâu (deep learning). Kết quả: Từ 453 bộ dữ liệu Holter ECG, có 643675 ngoại tâm thu thất được thu thập. Tỉ lệ trường hợp có ngoại tâm thu thất dày là 4,0%. Tỉ lệ beat ngoại tâm thu thất couplet, bigeminy và trigeminy lần lượt là 17,0%, 31,8% và 29,1%. Mô hình AI được xây dựng có độ nhạy trên 80%, giá trị tiên đoán dương trên 90% và điểm F1 trên 85% khi thẩm định trên các tập dữ liệu tham chiếu MIT-BIH, AHA và ESC. Kết luận: Mô hình AI do chung tôi có tiềm năng ứng dụng thực tế để tầm soát hiệu quả ngoại tâm thu thất trên dữ liệu lớn ECG.
5 Kiến thức, thực hành dự phòng bệnh đường hô hấp ở công nhân mỏ than Phấn Mễ, Thái Nguyên năm 2024 / Lê Thị Thanh Hoa, Đặng Công Trình, Nguyễn Việt Quang, Trương Thị Thùy Dương // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 276-282 .- 610
Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành dự phòng bệnh đường hô hấp ở công nhân mỏ than Phấn Mễ, Thái Nguyên năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 297 công nhân đang làm việc tại mỏ than Phấn Mễ, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả: Tỷ lệ công nhân có kiến thức về dự phòng bệnh đường hô hấp chiếm 76,4%. Kiến thức đúng về yếu tố nguy cơ gây bệnh đường hô hấp do môi trường chiếm 97,3%. Đối tượng nghiên cứu có kiến thức đúng về triệu chứng bệnh đường hô hấp trên chiếm 69,7%. Công nhân biết biện pháp y tế chiếm tỉ lệ cao nhất 75,8%. Có 78,4% công nhân đeo khẩu trang trong suốt ca làm việc, 17,2% chỉ đeo khi thấy bụi sử dụng, 4,4% công nhân không sử dụng khẩu trang. Tỉ lệ công nhân còn đang hút thuốc lá/thuốc lào 42,8%. Có 72,4% công nhân có thực hành dự phòng bệnh đường hô hấp ở mức đạt và 27,6% chưa đạt. Kết luận: Cần có kế hoạch nâng cao kiến thức, đặc biệt là kiến thức về các biện pháp kĩ thuật công nghệ, tổ chức lao động, kiến thức về triệu chứng và điều trị bệnh đường hô hấp. Xây dựng các kế hoạch cải thiện hành vi hút thuốc lá và cải thiện hành vi dự phòng bệnh ở nhóm đối tượng có thực hành phòng bệnh chưa tốt để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
6 Sự phù hợp của chương trình tập huấn nâng cao kiến thức của cán bộ y tế về phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ khuyết tật tại Quảng Nam năm 2022 / Nguyễn Thị Hiền Lương, Bùi Linh Chi, Lê Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Hải Châu, Đinh Ngọc Diệp // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 269 - 276 .- 610
Đánh giá sự phù hợp của chương trình tập huấn nâng cao kiến thức của cán bộ y tế về phát hiện sớm – can thiệp sớm trẻ khuyết tật tại Quảng Nam năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Thông tin thu được từ mẫu định lượng gồm 81 người, phỏng vấn sâu 10 cán bộ y tế tại các tuyến và giảng viên của chương trình tập huấn. Kết quả: Trên 90% đối tượng nghiên cứu đánh giá chung về lớp tập huấn nâng cao kiến thức của cán bộ y tế về PHS – CTS trẻ khuyết tật tại Quảng Nam là tốt và rất tốt. Địa điểm tập huấn đạt từ tốt trở lên chiếm trên 86%; thời gian tổ chức tập huấn hợp lý, đạt mức tốt trên 71%. Tuy nhiên khóa tập huấn này vẫn còn một số điểm hạn chế thời lượng thực hành ít, kiến thức lý thuyết nhiều, rộng nên cần thời gian để hấp thu và vận dụng, nội dung lý thuyết nên bổ sung thêm hình ảnh và video minh họa. Kết luận và khuyến nghị: Cần duy trì các chương trình tập huấn kiến thức cho cán bộ y tế về Phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật. Các nội dung đào tạo cần phù hợp với thời lượng đào tạo. Nếu thời lượng khóa tập huấn ngắn thì cần chia nhỏ các nội dung tập huấn để đảm bảo cán bộ y tế được thực hành về nội dung đó. Tăng cường thời gian hướng dẫn thực hành, áp dụng các kiến thức lý thuyết vào thực hành. Bài giảng lớp tập huấn cũng cần cải thiện sinh động và phong phú hơn.
7 Thực trạng tai nạn thương tích của người dân tại 2 xã thuộc huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2024 / Đặng Thị Vân Quý, Trần Thị Khánh Huyền, Phạm Thị Thảo Vy, Mạch Thị Lan Anh, Lee Je Jin, Hoàng Phúc Hiếu, Hoàng Thị Thùy Trang // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 248 - 254 .- 610
Mô tả thực trạng tai nạn thương tích của người dân tại 2 xã thuộc huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2024. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên đối tượng là người dân tại 2 xã Minh Khai và Song Lãng, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, với tổng số 411 hộ gia đình (1452 người dân) tham gia. Kết quả: Tỷ lệ tai nạn thương tích tại địa bàn nghiên cứu năm 2024 là 8,9%. Tai nạn giao thông là loại tai nạn thương tích phổ biến nhất (42,3%), tiếp đến là ngã (23,8%) và tai nạn lao động (20%). Nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn thương tích là do bản thân vô ý (63,1%). Có 87,7% trường hợp được sơ cấp cứu, trong đó 72,8% được sơ cứu trong vòng 30 phút sau tai nạn thương tích. Đa số người bị tai nạn thương tích khỏi hoàn toàn (89,2%), 10,8% để lại di chứng. Kết luận: Thực trạng tai nạn thương tích cho thấy đây vẫn là thách thức lớn đối với sức khỏe cộng đồng, đòi hỏi sự quan tâm và can thiệp kịp thời.
8 Tỷ lệ và yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp kéo dài sau đẻ trên các sản phụ tăng huyết áp trong thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương / Nguyễn Thị Huyền Anh, Nguyễn Mạnh Thắng, Trương Thanh Hương // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 194-204 .- 610
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tỷ lệ và yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp kéo dài sau đẻ 3 tháng trên các sản phụ tăng huyết áp trong thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Nghiên cứu thuần tập tiến cứu trên 360 sản phụ tăng huyết áp trong thai kỳ đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 01/2023 đến tháng 11/2023. Các sản phụ được lựa chọn tham gia nghiên cứu trong vòng 24 giờ đầu sau đẻ và được theo dõi huyết áp đến 3 tháng sau đẻ. Trong 360 sản phụ tham gia nghiên cứu, 301 sản phụ được theo dõi đến 3 tháng sau đẻ (tỷ lệ theo dõi thành công là 83,6%). 7,6% sản phụ tăng huyết áp trong thai kỳ có tăng huyết áp kéo dài sau đẻ 3 tháng.
9 Đặc điểm bệnh bọng nước tự miễn ở trẻ em / Trần Thị Huyền, Lê Thị Ngọc Ánh // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 205-212 .- 618
Nghiên cứu hồi cứu bệnh án, mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng một số bệnh bọng nước tự miễn ở trẻ em tại Bệnh viện Da liễu Trung ương trong vòng 5 năm, từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2023. Kết quả cho thấy: Có 26 bệnh nhân mắc bệnh bọng nước tự miễn điều trị nội trú. Trong số đó, bệnh IgA bọng nước thành dải gặp nhiều nhất (có 16 trường hợp). Ngoài ra, có 5 trường hợp pemphigoid bọng nước, 2 trường hợp pemphigus vulgaris, 2 trường hợp ly thượng bì bọng nước mắc phải và 1 trường hợp pemphigus IgA.
10 Cơ chế thỏa thuận nhận tội ở một số quốc gia và khuyến nghị đối với Việt Nam / Đinh Công Tuấn // Nghề luật .- 2025 .- Số 7 .- Tr. 115-120 .- 340
Trong hệ thống tư pháp hình sự hiện đại, thỏa thuận nhận tội (plea bargaining) đã trở thành một cơ chế quan trọng để giải quyết nhanh chóng và hiệu quả các vụ án. Đây không chỉ đơn thuần là một thủ tục tố tụng mà còn là một phương thức giải quyết vụ án mang tính chất thỏa thuận giữa các bên, giúp giảm tải cho hệ thống Tòa án đồng thời đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan. Bài viết này sẽ phân tích về khái niệm, bản chất của thỏa thuận nhận tội như một cách thức giải quyết vụ án hình sự, đồng thời chứng minh tính hiệu quả của nó thông qua các nghiên cứu và thực tiễn áp dụng tại nhiều quốc gia. Trên cơ sở đó, đề xuất một số khuyến nghị đối với Việt Nam.