CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Nghiên cứu ảnh hưởng của sự nhất quán của dịch vụ ngân hàng đa kênh đến niềm tin thương hiệu và lòng trung thành của khách hàng với các ngân hàng thương mại Việt Nam / Lê Thị Kim Nhung, Lương Phương Hoa, Nguyễn Thị Thanh Nga // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số kỳ 1 tháng 03 .- Tr. 27 - 30 .- 332
Nghiên cứu này khám phá ảnh hưởng của sự nhất quán trong dịch vụ đến giá trị cảm nhận. Dựa trên lý thuyết SOR, nghiên cứu đánh giá tác động trực tiếp và vai trò trung gian của giá trị cảm nhận trong mối quan hệ giữa sự nhất quán của dịch vụ ngân hàng đa kênh và niềm tin thương hiệu của khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mẫu nghiên cứu gồm 362 khách hàng từ 18 tuổi trở lên, sử dụng dịch vụ ngân hàng qua nhiều kênh khác nhau. Kết quả cho thấy sự nhất quán trong dịch vụ ngân hàng đa kênh có tác động đáng kể đến giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu. Giá trị cảm nhận đóng vai trò trung gian quan trọng trong mối quan hệ này. Nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng cảm nhận và niềm tin thương hiệu thông qua việc tăng cường sự nhất quán trong dịch vụ.
2 Tình hình thương mại quốc tế của Myanmar 65 trong những năm gần đây / Nguyễn Xuân Tùng // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2022 .- Số 9 .- Tr. 65-74 .- 382.071
Kể từ khi tổng thống Thein Sein lên nắm quyền, nền kinh tế Myanmar đã có nhiều biến chuyển nhờ sự điều chỉnh hàng loạt chính sách cải cách kinh tế, trong đó có chính sách thương mại quốc tế. Đặc biệt từ năm 2014, khi Mỹ và Liên minh châu Ầu dỡ bỏ lệnh cấm vận, mở ra nhiều cơ hội lớn cho hoạt động thương mại thì Chính phủ Myanmar càng tích cực đẩy mạnh, triển khai các hoạt động, chính sách thương mại quốc tế nhằm góp phần vực dậy nền kinh tế của quốc gia này và bước đầu đạt được thành tựu đảng khích lệ. Bài viết đề cập đến một số chính sách thương mại quốc tế của Myanmar và đảnh giá tình hình thương mại quốc tế của quốc gia này trong thời gian gần đây, đồng thời chỉ ra một số gợi ý chính sách thúc đẩy quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Myamar.
3 Trao đổi nội dung cơ bản của kế toán quản trị môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất / Chúc Anh Tú, Chúc Kim Vinh, Nguyễn Phi Anh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số kỳ 1 tháng 03 .- Tr. 31 - 34 .- 657
Kế toán môi trường không chỉ phục vụ mục tiêu hạch toán và báo cáo mà còn là công cụ quản trị quan trọng, giúp Doanh nghiệp cân bằng giữa lợi ích kinh tế và trách nhiệm Bảo vệ môi trường, đồng thời hướng đến phát triển bền vững. Bài viết tạo nền tảng lý luận vững chắc cho việc nghiên cứu và áp dụng Kế toán môi trường trong thực tiễn doanh nghiệp sản xuất. Trên phương diện Kế toán quản trị, chuyên đề đã làm rõ các nội dung về xây dựng định mức và dự toán Chi phí môi trường, xác định Chi phí môi trường và Thu nhập môi trường, cùng với báo cáo thông tin Kế toán quản trị môi trường để hỗ trợ ra quyết định và kiểm soát chi phí môi trường hiệu quả.
4 Hợp tác Việt Nam - Lào trong lĩnh vực năng lượng / Lê Phương Hòa // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2022 .- Số 9 .- Tr. 17 - 27 .- 327
Việt Nam và Lào là hai nước láng giềng có quan hệ truyền thống hữu nghị từ lâu đời, luôn kề vai sát cảnh bên nhau, giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau trên mọi lĩnh vực. Kể từ khi hai nước tiến hành cải cách kinh tế, hội nhập quốc tế và khu vực, quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nước ngày càng phát triển, trong đó có lĩnh vực năng lượng. Lào có tiềm năng phát triển năng lượng, đặc biệt là thủy điện, trong khi Việt Nam có nhu cầu tiêu thụ điện năng cao cả trong tiêu dùng lẫn sản xuất nhằm phục vụ các ngành kinh tế. Trong bối cảnh đó, Việt Nam và Lào đã tiến hành hợp tác phát triển năng lượng và bước đầu thu được những kết quả đảng kể, góp phần thúc đẩy mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước. Bài viết nghiên cứu thực trạng hợp tác năng lượng Việt Nam - Lào, chủ yếu trên khía cạnh hợp tác xây dựng các nhà máy thủy điện và trao đổi mua bán điện từ các nhà máy thủy điện, đồng thời đưa ra một số nhận xét đảnh giá về mối quan hệ hợp tác trong lĩnh vực này.
5 Nghiên cứu tác động của chiến lược đa dạng hóa địa lý tới rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Nhật Minh // .- 2025 .- Số kỳ 1 tháng 03 .- Tr. 39 - 43 .- 332.04
Bài viết phân tích tác động của chiến lược đa dạng hóa địa lý đến rủi ro của các ngân hàng thương Việt Nam trong giai đoạn 2008-2023. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng không cân bằng từ 25 ngân hàng thương mại Việt Nam và áp dụng phương pháp GMM hai bước cùng phương pháp hồi quy phân vị. Kết quả cho thấy chiến lược đa dạng hóa địa lý giúp nâng cao an toàn và giảm thiểu rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại trong mẫu nghiên cứu. Đông thời, kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách và quản lý ngân hàng, khuyến khích việc thực hiện chiến lược đa dạng hóa địa lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và an toàn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam.
6 Quan hệ ASEAN- EU giai đoạn 1977 - 2022 : 3 nhìn lại và hướng tới / Võ Minh Tập, Trần Xuân Hiệp // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2022 .- Số 9 .- Tr. 3 - 16 .- 327
Quan hệ Liên minh châu Âu (EU) và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Ả (ASEAN) đã phát triển và ổn định trên nhiều lĩnh vực trong 45 năm qua. Hai bèn đã nâng cấp lên thành quan hệ đối tác chiến lược (thảng 12/2020) và đã thông qua kế hoạch hành động với một loạt các vấn đề kinh tế, chính trị, an ninh, xã hội và các chương trình nghị sự toàn cầu rộng lớn hơn, bao gồm biến đổi khí hậu, chống khủng bố và phát triển bển vững,... Tuy nhiên, trong một thế giới và khu vực đầy biến động, triển vọng của mối quan hệ không phải lúc nào củng thuận buồm xuôi gió, cả EU và ASEAN cần điều chỉnh và thích ứng để hiện thực hóa và củng cố mối quan hệ trong tương lai. Bài biết nhằm đảnh giá lại quan hệ ASEAN - EU, những bất ổn và xu hướng địa chính trị mới trên thế giới và khu vực. Từ đó, đảnh giá triển vọng quan hệ hai bên trong tương lai.
7 Tác động của khuynh hướng thể hiện đẳng cấp đến hành vi mua sản phẩm thời trang xa xỉ của người tiêu dùng Việt Nam / Vũ Thị Hiền // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số kỳ 1 tháng 03 .- Tr. 44 - 47 .- 658
Bài báo hướng đến việc đánh giá tác động của khuynh hướng thể hiện đẳng cấp cùng một số biến số khác đến hành vi mua sản phẩm thời trang xa xỉ của người tiêu dùng Việt Nam. Dựa trên cơ sở lý thuyết tâm lý - xã hội, hành vi, tác giả xây dựng mô hình lý thuyết đánh giá hành vi của khách hàng. Với việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trên cơ sở mẫu đạt 424 quan sát, tác giả phát hiện ra mối quan hệ, chiều hướng và mức độ tác động của các biến độc lập đến hành vi mua sản phẩm thời trang xa xỉ của người tiêu dùng Việt Nam. Từ đó đề xuất một số hàm ý chính sách đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhằm thúc đẩy hành vi tiêu dùng đối với nhóm sản phẩm này.
8 Truyền thống xây dựng, chiến đấu, trưởng thành của Trung đoàn 38 / Đỗ Anh Vinh // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2025 .- Số 9 .- Tr. 74 - 79 .- 358.092
Hơn sáu mươi năm qua, dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, trực tiếp là Bộ Quốc phòng, sự yêu thương, đùm bọc của nhăn dân, từ một đơn vị bộ đội địa phương, Trung đoàn 38 đã không ngừng lớn mạnh, trở thành trung đoàn bộ binh chủ lực; liên tục cơ động chiến đấu với nhiều đối tượng địch, trên khắp chiến trường ba nước Đông Dương, góp phần vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm tròn nghĩa vụ quốc tế. Bài viết tập trung làm rõ những nét đặc sắc, những chiến công oanh liệt trong truyền thống của Trung đoàn 38 anh hùng, từ đó xác định và luận giải một số giải pháp để tiếp tục phát huy truyền thống của đơn vị trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mới.
9 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp : nghiên cứu trường hợp Viettel / Võ Thị Vân Khánh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số kỳ 1 tháng 03 .- Tr. 57 - 60 .- 658
Bài báo này nhằm mục đích nâng cao hiệu quả thực tiễn trong việc phát triển nguồn nhân lực nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực viễn thông, thông qua việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực tại Viettel. Nghiên cứu áp dụng các phương pháp phân tích dữ liệu như Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy bội để đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển nguồn nhân lực tại Viettel. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, đối với trường hợp của Viettel, các yếu tố tác động tích cực đến sự phát triển nguồn nhân lực được xếp theo mức độ giảm dần: Chính sách đãi ngộ, Văn hóa doanh nghiệp, Tuyển dụng, và cuối cùng là Đào tạo và phát triển nghề nghiệp. Tuy nhiên, yếu tố Môi trường làm việc không cho thấy sự tác động rõ rệt đến phát triển nguồn nhân lực tại Viettel trong nghiên cứu này.
10 Thúc đẩy áp dụng IFRS trong hệ thống doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Quang Hưng, Ngô Thị Thu Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số kỳ 1 tháng 03 .- Tr. 65 - 68 .- 657
Bài viết trình bày khái quát về chuẩn mực báo cáo tài chính, những lợi ích, những thuận lợi và khó khăn, thách thức khi áp dụng IFRS tại Việt Nam, qua đó đề xuất một số khuyến nghị có liên quan đến áp dụng IFRS trong hệ thống doanh nghiệp Việt Nam.