Nghiên cứu tổng quan về vai trò của y học cổ truyền trong hỗ trợ điều trị ung thư tại Việt Nam Phương pháp: Nghiên cứu tổng quan luận điểm. Kết quả: Trong 4434 bài báo tìm được trên cơ sở dữ liệu, lọc ra được 15 bài báo phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn, trong đó chủ yếu là nghiên cứu thử nghiệm in vitro và thực nghiệm trên động vật, một số nghiên cứu mô tả cắt ngang và can thiệp lâm sàng so sánh trước sau điều trị. Kết luận: Các nghiên cứu của YHCT trong hỗ trợ điều trị ung thư tại Việt Nam trong vòng 10 năm qua chủ yếu tập trung vào nghiên cứu thử nghiệm in vitro và nghiên cứu thực nghiệm trên động vật nhưng số lượng còn rất ít. Nghiên cứu về bài thuốc cổ phương và phương pháp không dùng thuốc số lượng còn hạn chế.
Phân tích đặc điểm sử dụng kháng sinh (KS) nhóm Beta-lactam tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức (BVTPTĐ) giai đoạn 01-06/2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện thông qua việc thu thập dữ liệu liên quan đến đặc điểm sử dụng KS nhóm Beta-lactam trong điều trị cho người bệnh có BHYT tại BVTPTĐ giai đoạn 01-06/2024. Đặc điểm sử dụng KS được phân tích theo phân nhóm KS, nước sản xuất, đường dùng, thành phần thuốc, phạm vi điều trị. Các phân tích thực hiện thông qua giá trị tổng số thuốc, tổng chi phí sử dụng, và tỷ lệ % tương ứng. Kết quả: Trong giai đoạn 01-06/2024, có 78 thuốc thuộc KS nhóm Beta-lactam đã được sử dụng, với chi phí KS trong điều trị ngoại trú chiếm 52,3%. Nhóm Penicillin có 35 thuốc (45%), chiếm 68,2% tổng chi phí. Amoxicilin+A.clavuclanic là KS có số thuốc và chi phí sử dụng cao nhất trong tổng 23 hoạt chất KS của mẫu nghiên cứu. KS nhóm Beta-lactam sản xuất trong nước chiếm 78,8% tổng chi phí, KS thành phần phối hợp chiếm 73,2% chi phí. KS nhóm Carbapenems chỉ dùng đường tiêm, có tới 79,8% chi phí liên quan đến KS đơn chất; và 99,5% chi phí liên quan điều trị nội trú. Kết luận: Nghiên cứu đã cung cấp thông tin cụ thể về đặc điểm sử dụng KS nhóm Beta-lactam tại BVTPTĐ, tạo căn cứ để lãnh đạo bệnh viện điều chỉnh và tối ưu hóa các giải pháp quản lý sử dụng nhóm thuốc này tại bệnh viện.
Chấn thương tâm lý trong văn học không chỉ đề cập đến hiện thực xã hội mà còn là một lối đi giúp độc giả đi sâu vào bản chất con người để thấu hiểu những xung đột nội tâm phức tạp của nhân vật. Nguyễn Minh Châu, một trong những nhà văn tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại đã khai thác sâu sắc chủ đề này qua các tác phẩm của mình, đặc biệt là Cỏ lau và Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành. Cả hai tác phẩm đều xây dựng những nhân vật chịu ảnh hưởng nặng nề của chấn thương tâm lý từ chiến tranh, qua đó thể hiện sự bất lực trước thực tại và những giằng xé nội tâm con người. Dưới góc nhìn lý thuyết chấn thương, nghiên cứu này sẽ phân tích các biểu hiện chấn thương tâm lý của nhân vật Lực và Quỳ, làm rõ những tác động của nó đến nhận thức, hành vi của nhân vật văn học và mối liên hệ với con người thực tại.
Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau mổ cắt tuyến vú do ung thư giai đoạn I-II tại Bệnh viện Quân y 175. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả kết hợp can thiệplâm sàng, không nhóm chứng, thực hiện trên 46 người bệnh với chẩn đoán ung thư tuyến vú giai đoạn I-II được phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau mổ cắt tuyến vú tại Bệnh viện Quân y 175, từ tháng 1/2022 đến tháng 10/2024. Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu trên 46 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II được tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng tại Bệnh viện Quân y 175 cho thấy ung thư vú chủ yếu ở vú trái (52,2%), vị trí phổ biến nhất là 1/4 bên ngoài (30,4%), và kích thước khối u từ 1-3 cm chiếm tỷ lệ cao nhất (69,6%). Tỷ lệ sống sót của vạt da đạt 95,7%, biến chứng như hình thành huyết thanh chiếm 21,7%, nhiễm trùng 8,7%, và hoại tử vạt da một phần 4,3%, không ghi nhận hoại tử toàn phần. Mức độ hài lòng về thẩm mỹ cao với 32,6% rất hài lòng và 43,5% hài lòng. Về chức năng, 76,1% bệnh nhân đạt điểm DASH từ 0-25, cho thấy phục hồi vận động tốt, trong khi không có trường hợp hạn chế nặng. Kết luận: Phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng mang lại kết quả tích cực với tỷ lệ biến chứng thấp và mức độ phục hồi tốt, đảm bảo cả thẩm mỹ lẫn chức năng. Phương pháp này là lựa chọn phù hợp cho bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II, góp phần nâng cao chất lượng sống của người bệnh.
Việc dự báo chính xác độ lún cố kết sơ cấp và thứ cấp trong nền đất mềm bão hòa là yếu tố then chốt trong thiết kế xử lý nền đất yếu. Nghiên cứu này cho thấy kết quả mô phỏng phần tử hữu hạn (FEM) 2D và 3D cho phương pháp gia tải trước kết hợp hút chân không và bấc thấm (PVD) cùng với việc sử dụng hai mô hình đất Soft Soil (SS) và Soft Soil Creep (SSC). Kết quả cho thấy, việc sử dụng mô hình đất có xét đến từ biến cho độ lún bề mặt tương đồng với kết quả quan trắc thực tế, trong khi mô hình đất yếu bỏ qua lún thứ cấp do từ biến dẫn đến có sự sai lệch về kết quả đánh giá. Mô hình cũng góp phần khẳng định độ lún thứ cấp do từ biến ảnh hưởng nhiều đến kết quả bài tính xử lý nền. Sự so sánh giữa kết quả của mô hình 2D và 3D càng khẳng định tầm quan trọng của việc hiệu chỉnh hệ số thấm khi chuyển từ bài toán đối xứng trục sang bài toán phẳng để đảm bảo độ chính xác mô hình và hiệu quả kinh tế - kỹ thuật trong xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm kết hợp với gia tải trước và bơm hút chân không.
Nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nang cứng TĐĐ-HV trên thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt trắng theo phương pháp Litchfield - Wilcoxon. Đánh giá độc tính bán trường diễn đường uống trên chuột cống trắng theo hướng dẫn của WHO và Bộ Y tế. Kết quả: Viên nang cứng TĐĐ-HV ở liều gấp 20,83 lần liều dùng dự kiến trên người, tương đương 15,75g cao/ ngày, không xác định được LD50, không có biểu hiện độc tính cấp ở chuột nhắt theo đường uống. Độc tính bán trường diễn: Các lô chuột uống mẫu thử ở liều 378mg/kg/ngày và 1134mg/kg/ngày cho thấy tình trạng chung của chuột, các chỉ số huyết học, sinh hóa, hình ảnh đại thể, mô học gan, thận của chuột giữa lô chứng và 2 lô dùng thuốc không có ý nghĩa thống kê ( p> 0,05). Kết luận: Viên nang cứng TĐĐ-HV không gây độc tính cấp; và an toàn ở các mức liều dùng trong đánh giá độc tính bán trường diễn trong 28 ngày trên động vật thực nghiệm.
Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân được phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau mổ cắt tuyến vú do ung thư giai đoạn I-II tại Bệnh viện Quân y 175. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp tiến cứu, thực hiện trên 46 người bệnh với chẩn đoán ung thư tuyến vú giai đoạn I-II được phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau mổ cắt tuyến vú tại Bệnh viện Quân y 175, từ tháng 1/2022 đến tháng 10/2024. Kết quả nghiên cứu: Thực hiện nghiên cứu trên 46 bệnh nhân, tuổi trung bình của bệnh nhân là 48,3 ± 9,1 tuổi, đa số nằm trong độ tuổi 40-59 (54,3%). Phần lớn bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn I (58,7%) theo TNM. Phẫu thuật cắt một phần tuyến vú được áp dụng phổ biến nhất (43,5%), tiếp theo là cắt toàn phần (39,1%), cắt bảo tồn chiếm tỷ lệ thấp nhất (17,4%). Ung thư biểu mô thể ống là thể mô bệnh học chủ yếu (89,1%). Phần lớn bệnh nhân đều được làm hóa mô miễn dịch với 82,6%, trong đó ER (+) và PR (+) lần lượt 63,2% và 68,4%; HER2 (-) chiếm 68,4%, và Ki-67 nhóm ≤14% và >14% như nhau với tỷ lệ 50,0%. Kết luận: Đặc điểm lâm sàng như tuổi trung niên, giai đoạn I-II, và phẫu thuật bảo tồn hoặc cắt một phần hỗ trợ hiệu quả của kỹ thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng, giúp tối ưu hóa thẩm mỹ, chức năng và giảm biến chứng.
Đánh giá kết quả mổ lấy thai trong và sau mổ ở sản phụ có tiền sử mổ lấy thai từ 2 lần trở lên được mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ Sản Thái Bình. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 369 thai phụ có tiền sử mổ lấy thai từ 2 lần trở lên được mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình từ 01.01- 31.07 năm 2024. Kết quả: Tỷ lệ sản phụ có tiền sử mổ lấy thai 2 lần chiếm tỷ lệ cao nhất 78,6%. Tỷ lệ sản phụ mổ cấp cứu vì chuyển dạ chiếm 50,3%. Tỷ lệ sẹo dính chiếm gặp nhiều ở thai phụ chiếm 44,1%. Sản phụ mổ lấy thai còn có một số biến chứng xảy ra. Kết luận: Trong quá trình phẫu thuật mổ lấy thai sản phụ có sẹo cũ dễ gặp tai biến và cuộc mổ gây tổn thương bàng quang chiếm 1,08%, tổn thương ruột là 0,27%, phải truyền máu sau mổ chiếm 3,3%.