Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá tác động của FDI, toàn cầu hóa, tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng xanh đến lượng khí thải CO2 ở Việt Nam giai đoạn 1998-2022 bằng phân tích wavelet. Kết quả chỉ ra rằng FDI, GG và GLO tác động tích cực đến chất lượng môi trường ở các tần số và thời gian khác nhau. Đặc biệt, trong ngắn hạn và trung hạn, GDP ảnh hưởng tích cực đến lượng khí thải CO2, trong khi đó chúng lại ảnh hưởng tiêu cực đến lượng khí thải CO2 trong dài hạn. Nhìn chung phân tích wavelet cho thấy GLO, GG và FDI không cải thiện môi trường ở Việt Nam trong ngắn hạn. Vì vậy, Chính phủ nên cung cấp các biện pháp khuyến khích tăng trưởng xanh, toàn cầu hóa để tăng dòng vốn FDI sử dụng năng lượng tái tạo trong sản xuất.
Bài viết nghiên cứu tác động của độ mở kinh tế đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 1995 – 2022 bằng phương pháp phân phối trễ tự hồi quy ARDL. Nguồn dữ liệu được thu thập từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục thống kê, Ngân hàng thế giới và Trading Economics… Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, độ mở kinh tế có tác động tích cực đến phát triển kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn. Từ kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một số khuyến nghị gợi mở hàm ý chính sách phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế Việt Nam, tận dụng các lợi thế quốc gia, điều tiết thương mại nội địa góp phần ổn định và phát triển thị trường trong nước, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước phát triển, định hướng ưu tiên FDI theo các tiêu chí xanh và bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.
Dữ liệu được thu thập thông qua phiếu điều tra gửi đến các cán bộ trong doanh nghiệp cổ phần ở Hà Nội. Phương pháp phân tích mô hình hồi quy tuyến tính được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng. Kết quả cho thấy, tính độc lập và ứng dụng công nghệ thông tin có ảnh hưởng lớn nhất. Tiếp theo là năng lực của kiểm toán viên và mối quan hệ giữa kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập; và cuối cùng là sự hỗ trợ từ nhà quản trị. Dựa trên kết quả phân tích, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị để nâng cao tính hữu hiệu của kiểm toán nội bộ trong thời kỳ chuyển đổi số tại Việt Nam.
Bằng phương pháp xử lý dữ liệu bảng, mô hình phù hợp với dữ liệu của nghiên cứu là mô hình hồi quy theo phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS). Kết quả cho thấy quy mô công ty, khả năng thanh toán ngắn hạn và tăng trưởng doanh thu là những yếu tố có tác động tích cực đến khả năng sinh lời được đo lường bởi tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA). Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao khả năng sinh lời tại các công ty bất động sản niêm yết ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các công bố về chủ đề CSR và cam kết với tổ chức được chia thành 5 nhóm tác giả chính với 4 hướng nghiên cứu chủ yếu có liên quan đến việc phát triển các khía cạnh khác nhau. Kết quả nghiên cứu góp phần hệ thống hóa được lý thuyết về chủ đề và từ đó giúp cho các nhà nghiên cứu xác định và xây dựng mô hình phù hợp cho các nghiên cứu trong tương lai.
Dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đưa ra để phát triển kinh tế tư nhân đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
Cuộc tổng tuyển cử năm 2023 ở Thái Lan đưa đến sự thắng lợi của Đảng Tiến lên phía trước, đảng chính trị theo đuổi chủ trương xóa bỏ vai trò của hoàng gia và quân đội trong nền chính trị Thái Lan. Tuy nhiên, việc không giành được đủ số phiếu cần thiết ở hai viện quốc hội đã ngăn cản ứng cử viên Pita Limjaroenrat, lãnh đạo Đảng Tiến lên phía trước trở thành Thủ tướng Thái Lan. Thậm chí ông Pita còn phải đối mặt với các rắc rối pháp lý. Sự thất bại của lãnh đạo Đảng Tiến lên phía trước Pita Limjaroenrat đã tạo cơ hội cho Srettha Thavisin của Đảng Vì nước Thái trở thành Thủ tướng Thái Lan khi đảng này liên minh với các đảng thân quân đội để đảm bảo số phiếu ủng hộ ở hai viện quốc hội. Trên cơ sở khái quát về cuộc bầu cử Thái Lan năm 2023, bài viết sẽ chỉ rõ những vấn đề của nền chính trị đất nước chùa vàng và triển vọng chính sách đối ngoại của nước này dưới sự dẫn dắt của Thủ tướng Srettha Thavisin.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn lực quan trọng đóng góp lớn vào tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và đã trở thành một động lực tăng trưởng quan trọng của nền kinh tế các nước, điển hình là Singapore. Singapore là một trong số những quốc gia thành công nhất trong khu vực ASEAN về thu hút đầu tư nước ngoài có chất lượng. Bài viết tập trung làm rõ những nhân tố tác động, thực trạng thu hút FDI của Singapore trong những năm gần đây và hàm ý chính sách cho Việt Nam. Thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FDI được xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và cũng được coi là điểm sáng hay thành tựu nổi bật nhất của Việt Nam kể từ khi đổi mới đến nay. Từ bài học thành công trong chính sách phát triển kinh tế cũng như thu hút vốn FDI của Singapore, Việt Nam có thể tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm thu hút FDI một cách hiệu quả, tạo đà cho sự phát triển kinh tế trong tương lai như tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách liên quan đến đầu tư, kinh doanh. Học hỏi kinh nghiệm của Singapore, linh hoạt điều chỉnh chiến lược phù hợp là hướng đi đúng đắn để Việt Nam tận dụng nguồn lực FDI đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Chính phủ Thái Lan trong những năm gần đây đã tập trung thực hiện xây dựng các kế hoạch phát triển bảo hiểm nhằm phù hợp với sự thay đổi của môi trường. Thị trường của Thái Lan chưa thực sự sẵn sàng mở cửa hoàn toàn khi vẫn còn khống chế tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực về bảo hiểm. Nhưng các chính sách bảo hiểm của Thái Lan đưa ra cũng đang dần tạo điều kiện cho việc mở rộng cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong và ngoài nước. Nhiều sản phẩm bảo hiểm cần thiết với Thái Lan như bảo hiểm vi mô và bảo hiểm nông nghiệp cũng được chú trọng bên cạnh những sản phẩm bảo hiểm truyền thống. Các công nghệ mới trong lĩnh vực bảo hiểm cũng đang được quan tâm. Tất cả những điều này đều nhằm hướng tới một thị trường bảo hiểm phát triển bền vững tại Thái Lan. Thông qua các nghiên cứu về chính sách phát triển bảo hiểm của Thái Lan, tác giả rút ra các bài học kinh nghiệm cho chính sách phát triển ngành bảo hiểm thương mại tại Việt Nam.
Điện thoại thông minh (ĐTTM) được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, theo các mức độ và khoảng thời gian khác nhau. Việc sử dụng này có những tác động tích cực và tiêu cực đến cuộc sống về mọi mặt. Đối với sinh viên, sử dụng ĐTTM, ngoài việc trải nghiệm những thứ mới mẻ, học tập những kỹ năng cần thiết thì ít nhiều cũng có ảnh hưởng đến kết quả học tập. Bằng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi theo thang đo likert 5 cấp độ, tác giả đã thu thập thông tin mô tả về thực trạng sử dụng ĐTTM của sinh viên trường Đại học Kinh tế Nghệ An Qua đó, tác giả đánh giá và xác định được mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng ĐTTM, đồng thời đề xuất hướng sử dụng ĐTTM một cách có hiệu quả, phát huy mặt tích cực của ĐTTM nhằm nâng cao kết quả học tập nói chung và học tiếng Anh nói riêng cho sinh viên trường Đại học Kinh tế Nghệ An.