CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
1 Áp dụng quản lý chất lượng tổng thể vào quản lý chất lượng trường đại học / Nguyễn Quang Giao // Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng .- 2013 .- Số 6(55)/2012 .- Tr. 93-100. .- 370
Quản lý chất lượng tổng thể là một triết lý, một hệ thống quản lý được áp dụng rộng rãi ở các nước có nền giáo dục phát triển với các đặc trưng cơ bản là: Luôn hướng đến thõa mãn nhu cầu của khách hàng với việc thực hiện cải tiến liên tục; xây dựng văn hóa chất lượng của tổ chức; đảm bảo việc giao tiếp, thông tin một cách rộng rãi, thay đổi văn hóa chất lượng thông qua phương thức làm việc nhóm… Bài viết đề cập đến các đặc trưng của quản lý chất lượng tổng thể, các lợi ích trường đại học có được khi áp dụng quản lý chất lượng tổng thể đồng thời đề xuất các giải pháp đề các trường đại học ở Việt Nam áp dụng quản lý chất lượng tổng thể trong quản lý nhà trường.
2 Sử dụng Powerpoint trong thiết kế giáo án của sinh viên khoa Tâm lý giáo dục Trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh / Huỳnh Văn Sơn // Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng .- 2013 .- Số 6 (55)/2012 .- Tr. 117-125. .- 370
Tìm hiểu thực trạng sử dụng Powerpoint trong thiết kế bài thuyết trình và xây dựng kế hoạch bài dạy của sinh viên khoa Tâm lý giáo dục, Trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, khảo sát cho thấy sinh viên rất xem trọng tiêu chí về tính khoa học, tính sư phạm, tính sáng tạo, tính thẩm mỹ, hướng đến người học khi thiết kế Powerpoint. Bên cạnh đó, sinh viên đặt yếu tố về mặt nội dung quan trọng hơn các yếu tố về mặt mỹ thuật và kỹ thuật.
3 Một số đặc điểm diễn ngôn của diễn văn tốt nghiệp bằng tiếng Anh tại các trường đại học Hoa Kỳ / Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Thị Nga // Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng .- 2013 .- Số 6 (55)/2012 .- Tr. 135-142. .- 370
Trình bày một nghiên cứu bước đầu về các đặc điểm diễn ngôn của các bài diễn văn do các khách mời phát biểu tại các buổi lễ tốt nghiệp ở các trường Đại học Hoa Kỳ. Diễn giả là những nhân vật nổi tiếng hoặc những người có uy tín, đã thành danh trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế, chính trị, giáo dục, giải trí….Các bài diễn văn này đều có chung một đích đó là: chúc mừng sinh viên tốt nghiệp nhưng quan trọng hơn nữa, các diễn giả muốn gửi đến sinh viên những lời khích lệ, động viên, truyền cảm hứng cho họ tiếp tục tiến bước vào sự nghiệp tương lai. Sử dụng phương pháp phân tích diễn ngôn, nghiên cứu này hướng đến mục tiêu nhận diện và miêu tả bố cục cũng như các đặc điểm từ vựng và cú pháp của loại diễn văn này.
4 Khảo sát cách tiếp nhận của người Việt học tiếng Anh đối với các phương tiện tình thái diễn đạt chiến lược lịch sự / Trần Hữu Phúc // Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng .- 2013 .- Số 6 (55)/2012 .- Tr. 143-149. .- 370
Lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ là một phạm trù mang đặc trưng văn hóa. Các dấu hiệu lịch sự trong ngôn từ thường được diễn đạt và tiếp nhận một cách khác nhau qua các ngôn ngữ và nền văn hóa khác nhau. Vì vậy, việc tìm hiểu các dấu hiệu hình thái diễn đạt mức độ lịch sự trong giao tiếp phải được thực hiện trên ngữ liệu thực tế. Trên cơ sở đó, bài viết trình bày kết quả khảo sát mức độ tiếp nhận của người Việt học tiếng Anh đối với các dấu hiệu tình thái diễn đạt chiến lược lịch sự trong phát ngôn của Đại sứ Anh và Mỹ tại Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp phân tích khối liệu và khảo sát dữ liệu từ bảng câu hỏi nhằm thảo luận cách sử dụng dấu hiệu tình thái phù hợp khả dĩ để có thể diễn đạt mức độ lịch sự trong giao tiếp lời nói văn hóa.
5 Đề thi tiếng Anh của sinh viên năm thứ 3 chuyên ngành tại Trường đại học Ngoại ngữ: đánh giá bài thi và đề nghị cho việc cải tiến đề thi / Hồ Thị Kim Thoa // Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng .- 2013 .- Số 6 (55)/2012 .- Tr. 157-166. .- 370
Xem xét lại quá trình thực hiện làm đề thi và đánh giá bài thi hoàn tất khóa học tiếng Anh của sinh viên năm thứ 3 chuyên ngành trường ĐH Ngoại ngữ để thấy được đề thi hiện tại thực sự có giá trị hay không? Sau đó đề nghị: Có thể làm được gì để hoàn thiện quy trình làm đề thi. Kết quả khảo sát sẽ được sử dụng như một nền tảng cho việc đề nghị cải tiến chi tiết kỹ thuật làm đề thi tại trường ĐH Ngoại ngữ, ĐH Đà Nẵng. Phương pháp thực hiện bao gồm: đặt câu hỏi cho 10 giảng viên đang trực tiếp giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành để khảo sát nội dung và phương pháp giảng dạy được áp dụng cho sinh viên năm thứ 3 chuyên ngành trường ĐH Ngoại ngữ, phỏng vấn quá trình thiết kế đề thi thật, đánh giá đề thi hiện tại dựa trên kỹ thuật làm đề thi được xây dựng từ kết quả khảo sát, đặc biệt là được phát triển dựa trên công thức của Alderson và Clapham (1995).
6 Đề xuất phương pháp nâng cao chất lượng truyền dữ liệu trong truyền thông không dây / Lê Thị Phương Mai // Khoa học & công nghệ - Đại học Đà Nẵng .- 2013 .- Số 6 (55)/2012 .- Tr. 21-29. .- 621
Một trong những nhiệm vụ chính trong lĩnh vực truyền thông không dây là việc đảm bảo độ tin cậy của việc truyền dữ liệu và nâng cao chất lượng dịch vụ (giảm xác suất lỗi trong việc truyền dữ liệu). Phương pháp hiệu quả nhất để nâng cao tỉ số tín hiệu trên nhiễu và giảm tỉ lệ lỗi truyền trong kênh truyền nhiễu lớn là việc kết hợp mã sữa lỗi FEC với kỹ thuật yêu cầu lặp lại tự động (ARQ), được gọi là kỹ thuật yêu cầu lặp lại tự động lai (HARQ). Bài báo đưa ra phân tích và mô phỏng trên máy tính trong môi trường LabVIEW nhằm đánh giá hiệu quả của hệ thống HARQ với việc sử dụng mã xoắn trong vai trò mã sửa lỗi. Tính hiệu quả của hệ thống sẽ được đánh giá thông qua hiệu năng tỷ lệ số gói thông tin bị lỗi (PER) và hiệu năng thông lượng.
7 Đánh giá hiệu năng hệ thống thông tin di động 4G/LTE-ADVANCED sử dụng mã TURBO / Lê Nhật Thăng, Lê Công Thái // Khoa học và công nghệ - Đại học Đà Nẵng .- 2013 .- Số 6 (55)/2012 .- Tr. 37-44. .- 621
Giới thiệu vắn tắt về chuẩn giao diện vô tuyến LTE/LTE-Advanced, mô hình hệ thống thông tin di động 4G và thực hiện việc phân tích, đánh giá hiệu năng của hệ thống thông tin di động 4G sử dụng mã Turbo theo chuẩn giao diện vô tuyến LTE-Advanced. Kết quả mô phỏng cho thấy mã Turbo hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu của hệ thống thông tin di động 4G cho các dịch vụ truyền số liệu tốc độ cao. Hơn thế nữa, việc kết hợp giữa mã Turbo với các phương thức điều chế và mô hình truyền dẫn MIMO khác nhau cho thấy hệ thống 4G/LTE-Advanced có thể cho phép người sử dụng có được sự linh hoạt trong việc thích ứng với điều kiện và môi trường truyền dẫn để có được hiệu quả sử dụng dịch vụ băng thông rộng di động một cách tốt nhất.
8 Thiết kế các bộ ghép giao thoa đa Mode sử dụng ống dẫn sóng Silic cho các ứng dụng quang hiệu năng cao / Lê Trung Thành, Nguyễn Mạnh Cường, Trương Cao Dũng // Khoa học Công nghệ - Đại học Đà Nẵng .- 2013 .- Số 6 (55)/2012 .- Tr. 45-53. .- 621
Đề xuất phương pháp thiết kế tối ưu cấu trúc MMI, trong đó lấy cấu trúc 1x2 MMI làm ví dụ, cho các ứng dụng quang hiệu năng cao. Lần đầu tiên, các tham số cấu trúc của bộ ghép 1x2 MMI như độ rộng, chiều dài, vị trí các cổng đầu ra và vào,…được tối ưu hóa dùng phương pháp truyền dẫn mode (MPA) và phương pháp số BPM. Thiết bị được thiết kế trên vật liệu silic, tương thích với công nghệ CMOS hiện tại sẽ đem lại ưu điểm giá thành rẻ, kích thước nhỏ và dễ dàng chế tạo. Cuối cùng, bài báo nghiên cứu ứng dụng bộ ghép 1x2 MMI đã được thiết kế tối ưu vào bộ điều chế quang. Đồng thời, sai số chế tạo của thiết bị sử dụng công nghệ chế tạo CMOS hiện tại cũng được phân tích.
9 Khử tiếng vọng âm học sử dụng bộ lọc thích nghi / Hà Thị Minh Hương, Phạm Văn Tuấn // Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng .- 2013 .- Số 7 (56)/2012 .- Tr. 18-23. .- 621
Phân tích các thuật toán lọc thích nghi khác nhau ứng với các khoảng cách khác nhau giữa loa và microphone được ghi âm thực tế trong một phòng hội thảo. Một bộ phát hiện thoại song công dựa trên thuật toán NCC cũng được sử dụng để dừng quá trình học thích nghi của AEC khi có mặt tiếng nói đầu gần. Hiệu suất của ba thuật toán LMS, NLMS và RLS được đánh giá dựa trên các thông số MSE, ERLE và tốc độ xử lý.
10 So sánh đánh giá các phương án đặt khuếch đại Raman trong tuyến thông tin sợi quang WDM có các EDFA mắc xen kẽ / Trần Quốc Hùng, Nguyễn Văn Tuấn // Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng .- 2013 .- Số 7 (56)/2012 .- Tr. 31-37. .- 621
Xây dựng mô hình tính toán của các tuyến thông tin sợi quang WDM sử dụng các EDFA mắc xen kẽ có các bộ khuếch đại Raman đặt ở các vị trí khác nhau: đầu tuyến, giữa tuyến và cuối tuyến; sau đó, khảo sát công suất tín hiệu, công suất các loại nhiễu trội và lập tỉ số công suất tín hiệu trên nhiễu (OSNR) tại đầu vào máy thu. Lập lưu đồ thuật toán tính toán tối ưu các thông số chủ yếu của tuyến như công suất tín hiệu đưa vào từng kênh, độ khuếch đại của các EDFA và Raman, công suất bơm Raman nhằm nâng cao OSNR. Áp dụng vào các tuyến thực tế của hệ thống thông tin sợi quang đường trục ghép kênh theo bước sóng (WDM) do công ty Viễn thông Liên tỉnh (VTN) quản lý. Trên cơ sở đó, tiến hành so sánh OSNR các phương án đặt các bộ khuếch đại Raman ở các vị trí khác nhau tương ứng với các khoảng cách truyền dẫn của các phân đoạn khác nhau để đề xuất phương án thích hợp cho các trường hợp cụ thể.