CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
1 Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá cường độ của bê tông xi măng bằng phương pháp thí nghiệm thực nghiệm ứng dụng thiết kế kết cấu mặt đường bê tông xi măng đường cao tốc ở các tỉnh phía Nam / GVC. TSKH. Trần Quang Hạ, HVCH. KS. Võ Trọng Thọ // Cầu đường Việt Nam .- 2013 .- Số 3/2013 .- Tr. 19-25. .- 624
Độ bền của Bê tông xây dựng mặt đường bê tông xi măng, đặc biệt là mặt đường Cao tốc chịu nhiều yếu tố ảnh hưởng của vật liệu như: xi măng, cát, đá, nước, hỗn hợp, phụ gia…, đặc biệt là các trang thiết bị thi công và điều kiện bảo dưỡng trong thời gian đông kết tạo thành cường độ và thời gian sử dụng. Dưới đây, là những nghiên cứu thực nghiệm để lựa chọn các yêu cầu loại Bê tông xi măng và các kiểm toán lại độ bền để có thể ứng dụng xây dựng mặt đường cao tốc bê tông xi măng trong khu vực các tỉnh phía
2 Các ý kiến về quy trình thiết kế áo đường mềm 22 TCN 211 / TS. Nguyễn Duy Chí // Cầu đường Việt Nam .- 2013 .- Số 3/2013 .- Tr. 26-30. .- 624
Từ thực tế khảo sát – thiết kế, bài báo nêu lên những vấn đề cần được xem xét để hoàn thiện trong quy trình thiết kế áo đường mềm 22 TCN 211 và đề xuất những kiến nghị nhằm giải quyết những vấn đề đó
3 n-phép chiếu mở rộng và vấn đề bảo toàn tuyến tính / Đinh Trung Hòa, Lê Thanh Truyền // Khoa học & công nghệ Trường Đại học Duy Tân .- 2013 .- Số 1 (6)/2013 .- Tr. 39-42. .- 500
Đưa ra biểu diễn phổ tường minh của n-phép chiếu siêu mở rộng trong không gian Hilbert hữu hạn chiều. Đồng thời, vấn đề bảo toàn tuyến tính cho các tập hợp này cũng được xem xét.
4 Metagenomics: Công cụ nghiên cứu vi sinh vật không thông qua nuôi cấy / Nguyễn Minh Hùng, Nguyễn Thành Trung // Khoa học & công nghệ Trường Đại học Duy Tân .- 2013 .- Số 1 (6)/2013 .- Tr. 43-52. .- 570
Metagenomics đang nổi lên như một công cụ mạnh để khám phá thế giới vi sinh vật mà trước đây chưa từng được nuôi cấy hoặc không thể nuôi cấy. Công cụ này được sử dụng để phân tích vật liệu di truyền của vi sinh vật thông qua việc tách chiết trực tiếp axit nucleic từ các mẫu môi trường. Bài viết này trình bày tổng quan về lịch sử ra đời, quy trình công nghệ và ứng dụng của metagenomics trong nghiên cứu các phức hệ sinh thái nhất định5 Trí tuệ nhân tạo trong Xử lý ngôn ngữ tự nhiên, Định vị, Chọn đường và điều khiển Robot / Đặng Việt Hùng // Khoa học & công nghệ Đại học Duy Tân .- 2013 .- Số 1 (6)/2013 .- Tr. 53-59. .- 621
Trí tuệ nhân tạo tuy đã được khai phá và phát triển từ thuở máy tính còn sơ khai, việc chinh phục khái niệm này vẫn chưa hoàn toàn thành công. Các nhánh của nó vẫn đang được cải tiến, phát triển và đưa vào ứng dụng cụ thể, đặc biệt là khi xu hướng tạo ra các thực thể tính toán thông minh chuyên dụng đang là xu hướng chính của phát triển công nghệ thông tin. Với mục tiêu nghiên cứu về giải thuật và phương thức ứng dụng giải thuật, bài báo trình bày một số lĩnh vực hẹp đang thực hiện và kết quả đã có của tác giả trong năm 2012. Cụ thể là cố gắng đưa Máy học vào phân loại Xử lý ngôn ngữ tự nhiên và Điểu khiển cần trục; cải tiến các giải thuật và kĩ thuật tìm kiếm trong Định vị, Chọn đường đi cho Robot lau nhà; ứng dụng Học tăng cường trong Robot tự thăng bằng; và nghiên cứu sâu hơn về Học tăng cường bằng cách lấy mẫu với mô hình Bayes.
6 Tổng quan về mạng cảm biến không dây và ứng dụng trong quan trắc môi trường biển Việt Nam / Lê Quang Khải, Nguyễn Anh Nhật // Khoa học và công nghệ Đại học Duy Tân .- 2013 .- Số 1 (6)/2013 .- Số 1 (6) .- 621
Kinh tế biển đã mang lại một nguồn lợi rất lớn cho con người, ngày càng được các nước trên thế giới coi trọng. Tuy nhiên, biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế và bùng nổ dân số đã làm thay đổi môi trường biển, ảnh hưởng lâu dài đến nguồn lợi kinh tế. Mạng cảm biến không dây phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây và đã được ứng dụng trong thiết kế hệ thống quan trắc để theo dõi và đánh giá chất lượng môi trường biển. Bài báo trình bày tổng quan về mạng cảm biến không dây, đồng thời nêu ra những vấn đề kỹ thuật còn tồn tại và cần được tiếp tục nghiên cứu. Ngoài ra, bài báo còn đề xuất một phương án thiết kế hệ thống quan trắc môi trường biển dựa trên mạng cảm biến không dây.
7 Vai trò chỉ thị sinh học của foraminifera trong việc giám sát môi trường biển / Nguyễn Thị Minh Phương, Lê Thùy Trang // Khoa học và công nghệ Đại học Duy Tân .- 2013 .- Số 1 (6)/2013 .- Tr. 73-82. .- 570
Trình bày sơ lược những ứng dụng của foraminifera trong vai trò là một chỉ thị sinh học trong giám sát môi trường biển hiện tại và quá khứ. Cơ sở khoa học của các ứng dụng, những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng chỉ thị này trong môi trường biển, đặc biệt là biển ven bờ.
8 Nghiên cứu khả năng hấp phụ kim loại nặng của sorbent làm từ vỏ thông hoạt hóa / Trần Nhật Tân // Khoa học & công nghệ Đại học Duy Tân .- 2013 .- Số 1 (6)/2013 .- Tr. 104-107. .- 363
Việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, xử lý nước thải công nghiệp và bảo vệ môi trường đang là các vấn đề cấp thiết nhất hiện nay. Liên quan đến các vấn đề trên, một khía cạnh đang được quan tâm đó là việc mở rộng tìm kiếm các ứng dụng mới từ vỏ của các loài gỗ mềm, loài cây lá kim. Đây là sản phẩm phụ của ngành công nghiệp chế biến lâm sản, hàng năm thải ra với một số lượng khá lớn. Phần lớn các phụ phẩm này được dùng làm chất đốt. Chỉ khoảng 10% trong số đó được tận dụng lại một cách có hiệu quả. Một trong những hướng thay thế tiềm năng tận dụng nguồn phụ phẩm này là sản xuất các sorbent (vật liệu hấp phụ hữu cơ) giá rẻ dùng cho việc xử lý chất gây ô nhiễm trong nước thải công nghiệp, đặc biệt là các kim loại nặng trong nó.
9 Khảo sát các vết nứt nhà ở do động đất ở Bắc Trà My / Nguyễn Chiến Thắng, Nguyến Thế Dương // Khoa học & công nghệ Trường Đại học Duy Tân .- 2013 .- Số 1 (6)/2013 .- Tr. 108-114. .- 624
Trình bày kết quả khảo sát các vết nứt nhà ở do động đất ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng
10 Hoạt tính sinh học của các chất chuyển hóa ở Streptomyces / Nguyễn Thị Thuận, Rezeda Ilgizovna Tukhbatova // Khoa học & công nghệ Trường đại học Duy Tân .- 2013 .- Số 1 (6)/2013 .- Tr. 115-120. .- 570
Ảnh hưởng của các chất chuyển hóa trong dịch nuôi của Streptomyces greseoflavus lên sự sinh trưởng, hình thành màng sinh học của một số vi khuẩn chỉ thị và lên cấu trúc mô của chuột dòng Swiss Webster CFW được xử lý bằng pyrene đã được nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chất chuyển hóa trong dịch nuôi cấy của Streptomyces greseoflavus ức chế sự phát của Escherichia coli, Micrococcus lysodeikticus, Bacillus subtilis, Bacillus mycoides nhưng không ảnh hưởng đến sự hình thành màng sinh học của chúng. Đối với chuột thí nghiệm, quan sát tiêu bản mô da, gan, thận của chuột được tiêm pyrene hoặc dịch nuôi S. greseoflavus cho thấy dịch nuôi Streptomyces greseoflavus không có khả tái tạo lại cấu trúc mô đã bị biến đổi do ảnh hưởng của pyrene.