Nghiên cứu tìm hiểu tác động của chuẩn chủ quan, sự quan tâm tới hình ảnh bản thân, sự quan tâm tới vấn đề môi trường ý thức thời trang, nhận thức về môi trường tới ý định sử dụng sản phẩm thời trang bền vững. Mẫu của nghiên cứu là sinh viễn các trường đại học, với phương pháp chọn mẫu thuận tiện thu được 465 câu trả lời hợp lệ. Nghiên cứu chỉ ra tồn tại mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa chuẩn chủ quan, sự quan tâm tới hình ảnh bản thân, sự quan tâm tới vấn đề môi trường, ý thức thời trang, nhận thức về môi trường và ý định sử dụng sản phẩm thời trang bền vững. Nghiên cứu cũng chứng minh vai trò trung gian của nhận thức về môi trường – đây là đóng góp quan trọng của nghiên cứu.
Bài báo này được thực hiện nhằm trình bày khái quát về kiểm toán hoạt động marketing và đánh giá tính hiệu quả thực tế của loại hình kiểm toán này tại Starbucks.
Phật giáo truyền thống đã không hề thảo luận rõ ràng về vấn đề nhân quyền và không hề ghi nhận thuật ngữ “nhân quyền” trong triết lý của mình. Tuy nhiên, triết lý và đạo đức đạo Phật thấm đẫm những tư tưởng nhân quyền và điều quan trọng là ngày nay các chức sắc và tín đồ Đạo Phật đều ủng hộ mạnh mẽ các quan điểm và nội dung của Tuyên ngôn Quốc tế nhân quyền UDHR. Quan hệ giữa Phật giáo với nhân quyền, giữa triết lý và đạo đức của Đạo Phật với các giá trị của quyền con người không phải giờ đây mới lần đầu được thảo luận, nhưng là vấn đề còn nguyên tính thời sự cấp thiết, thực sự có ý nghĩa, rất cần được tiếp tục làm rõ.
Thanh toán bằng mã QR là hình thức thanh toán không tiền mặt được ưa chuộng nhất hiện nay vì mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng như chuyển khoản nhanh chóng thông tin chính xác. Bài viết dưới đây cung cấp các thông tin liên quan đến mã QR thanh toán, lợi ích, hoạt động thanh toán bằng mã QR tại Việt Nam trong thời gian qua.
Bài viết này trên cơ sở đánh giá những thuận lợi và khó khăn để xác định tiềm năng phát triển kinh tế ban đêm của thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến.
Quá trình vận chuyển, giao nhận hàng hóa trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, đòi hỏi cần phải có những quy định rõ ràng để xác định thời điểm chuyển rủi ro hàng hóa nhằm hạn chế tranh chấp có thể xảy ra trong khi thực hiện hợp đồng . Công ước 1980 (CISG) và Luật Thương mại năm 2005 của Việt Nam ( Luật Thương mại) đều có những quy định cụ thể, nhưng có sự khác biệt đáng kể về thời điểm chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Trong khi đó, CISG và Luật Thương mại đều có thể là nguồn luật được các bên thỏa thuận áp dụng Luật điều chỉnh khi giao kết hợp đồng hoặc được cơ quan tài phán viện dẫn để giải quyết tranh chấp phát sinh. Bài viết so sánh những điểm giống và khác nhau trong quy định về thời điểm chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán nghị hoàn thiện Luật Thương mại.
Nghiên cứu này so sánh các mô hình dự báo khác nhau bao gồm hai mô hình đơn lẻ ARIMA (mô hình trung bình trượt kết hợp tự hồi quy) và LSTM (mô hình mạng nơ-ron trí nhớ ngắn hạn định hướng dài hạn), và mô hình dự báo kết hợp ARIMA-LSTM. Nghiên cứu lần lượt đánh giá về hai mô hình ARIMA và LSTM trước khi đi đến kết luận cần xây dựng một mô hình dự báo kết hợp ARIMA-LSTM. Kết quả nghiên cứu cho thấy mỗi mô hình có những ưu điểm và nhược điểm riêng biệt. ARIMA thể hiện hiệu suất tốt trong việc xử lý dữ liệu có đặc tính chu kỳ và xu hướng tuyến tính, trong khi LSTM thường hiệu quả hơn trong việc nắm bắt các mẫu dữ liệu phức tạp và phi tuyến tính. Trong nghiễn cứu này kết hợp giữa hai phương pháp ARIMA LSTM cho kết quả với hiệu suất dự đoán tốt hơn trong một số tình huống cụ thể. Dựa trên kết quả đánh giá, nghiên cứu đề xuất các yếu tố để lựa chọn một mô hình dự báo phù hợp cho doanh nghiệp bao gồm tính chất của dữ liệu, mục tiêu dự báo, tài nguyên tính toán và năng lực chuyển môn của doanh nghiệp.
Bài viết đánh giá những khó khăn hạn chế thị trường chứng khoán xanh ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường chứng khoán xanh góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam.
Bài báo này trình bày về tiến trình hòa hợp - hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế của các nước trên thế giới, qua đó rút ra một số bài học cho Việt Nam đối với quá trình đổi mới hệ thống kế toán trong tiến trình hội tụ với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế.
Bài viết này tập trung nghiên cứu, phân tích mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán quốc tế doanh thu từ hợp đồng với khách hàng (IFRS 15) và chuẩn mực kế toán Việt Nam doanh thu và thu nhập khác (VAS14) Nhóm tác giả đánh giá thông qua ba chỉ số về mặt đo lường (M-DJCS), chỉ số khai báo thông tin (D-DJCS) và chỉ số tổng hợp (O-DJCS). Kết quả cho thấy, chỉ số tổng hợp về mức độ hài hòa về đo lường giữa hai chuẩn IFRS 15 và VAS 14 (O-DJCS) đạt 49,57%, trong đó chỉ số hài hòa về mặt đo lường (M-DJCS) đạt 49,08%; chỉ số hài hòa về khai báo thông tin (D-DJCS) đạt 67%. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã đưa ra những giải pháp và phương hướng chuyển đổi áp dụng IFRS 15 tại Việt Nam trong thời gian tới.