CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế một số trò chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi làm quen với chữ cái / Nguyễn Thị Nga, Bùi Thị Thanh Trúc // .- 2024 .- Tập 20 - Số 04 .- Tr. 55-62 .- 005
Tác giả phân tích một số vấn đề lí luận chung và khảo sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế trò chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi làm quen với chữ cái ở một số cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2 Sức khỏe tâm thần của học sinh tiểu học tại Hà Nội: Thực trạng và khuyến nghị / Phạm Thị Phương Thức // .- 2024 .- Tập 20 - Số 04 .- Tr. 63-68 .- 610
Bài viết phân tích vấn đề sức khỏe tâm thần của 1.317 học sinh tiểu học tại Hà Nội. Phương pháp chính sử dụng là nghiên cứu tài liệu và điều tra bằng bảng hỏi, trong đó, Thang đo Điểm mạnh và Khó khăn - SDQ phiên bản dành cho cha mẹ học sinh được nhóm nghiên cứu lựa chọn. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh tiểu học tại Việt Nam.
3 Thực trạng quản lí chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ ở các trường mầm non huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang / Nguyễn Thị Yên, Hoàng Thị Thái, Nguyễn Thị Tình // .- 2024 .- Tập 20 - Số 04 .- Tr. 69-75 .- 613
Nghiên cứu này đánh giá toàn diện thực trạng quản lí chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ em tại các trường mầm non ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang với mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác nuôi dưỡng và đảm bảo sức khỏe cho trẻ. Điều tra qua khảo sát, quan sát và phỏng vấn cho thấy những thách thức và cơ hội trong quản lí dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Mặc dù các nhà trường đã cố gắng cải thiện chất lượng bữa ăn và vệ sinh thực phẩm nhưng vẫn còn gặp một số khó khăn liên quan đến nguồn lực, cơ sở vật chất và năng lực của đội ngũ giáo viên, nhân viên cấp dưỡng. Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo nâng cao năng lực cho giáo viên và nhân viên cấp dưỡng cũng như cải thiện hệ thống giám sát chất lượng bữa ăn bán trú để đáp ứng tốt nhất nhu cầu dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ.
4 Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sở hữu của khối ngoại tại các doanh nghiệp tài chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Liên, Trần Thị Phương Anh, Trần An Khánh, Vũ Hoàng Minh, Trần Hà My // .- 2024 .- Tập 66 - Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 01-09 .- 332.024
Kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó, vận dụng phương pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu này đã tổng quan cả cơ sở lý thuyết và thực tiễn nhằm đề xuất một mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sở hữu của khối ngoại tại các doanh nghiệp tài chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam. Điểm mới của nghiên cứu này là đặt trong phạm vi các doanh nghiệp tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam và trong bối cảnh TTCK có những biến động mạnh, do tác động của đại dịch COVID-19.
5 Tác động của hoạt động logistics xanh và chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực thương mại điện tử đến sự hài lòng của khách hàng / Vũ Thị Ánh Tuyết // .- 2024 .- Tập 66 - Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 10-16 .- 650
Nghiên cứu đo lường về tác động của hoạt động logistics xanh và chất lượng dịch vụ logistics trong lĩnh vực thương mại điện tử đến sự hài lòng của khách hàng dựa trên 5 nhân tố đo lường hoạt động logistics xanh. Nghiên cứu đã cho thấy, các nhân tố trong hoạt động logistics xanh có tác động mạnh hơn đến đến sự hài lòng của khách hàng hơn là chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực thương mại điện tử. Bài báo đề xuất một số giải pháp giúp các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại điện tử cải thiện hoạt động logistics và chất lượng dịch vụ ngày càng tốt hơn trước yêu cầu ngày càng cao của thị trường.
6 Thúc đẩy chăn nuôi bò thịt tại các vùng chăn nuôi tập trung của TP Hà Nội / Đinh Phạm Hiền, Đoàn Anh Tuấn, Phạm Thị Mỹ Dung, Đinh Đức Hiếu // .- 2024 .- Tập 66 - Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 17-22 .- 330
Nghiên cứu được thực hiện tại các vùng chăn nuôi bò thịt (CNBT) tập trung của TP Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu định lượng gồm các bước: điều tra trực tiếp thông tin qua bảng hỏi tại 6 xã và 210 hộ CNBT trong các vùng chăn nuôi tập trung, xử lý thông tin qua phần mềm Excel, phân tích thông tin bằng phương pháp thống kê mô tả và so sánh.
7 Quyền tiếp cận giáo dục của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam: Khung pháp luật và thực tiễn / Huỳnh Thị Ánh Phương, Bùi Quang Dũng // .- 2024 .- Tập 66 - Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 23-25 .- 340
Trên cơ sở tổng quan và phân tích nguồn tài liệu có sẵn, nghiên cứu này tóm tắt khung pháp luật và làm rõ thực tiễn tiếp cận giáo dục của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam. Trên cơ sở các cam kết quốc tế, Việt Nam đã xây dựng khung pháp luật khá chặt chẽ nhằm thừa nhận và đảm bảo thực hiện các quyền của trẻ em khuyết tật. Bài báo đưa ra một số khuyến nghị chính sách nhằm tăng cường hiệu quả của khung pháp luật, bảo đảm quyền tiếp cận giáo dục tốt hơn cho trẻ em khuyết tật.
8 Hiện trạng phát sinh, phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định / Bùi Thị Thu Trang, Hoàng Thị Huê // .- 2024 .- Tập 66 - Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 34-40 .- 363
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu hiện trạng phát sinh, phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
9 Đề xuất hoàn thiện pháp luật về hoạt động môi giới chứng khoán tại Việt Nam / Nguyễn Hoàng Nam, Dương Kim Thế Nguyên // .- 2024 .- Tập 66 - Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 41-44 .- 340
Trong phạm vi bài báo này, các tác giả khái quát về hoạt động môi giới chứng khoán tại Việt Nam. Thông qua phương pháp phân tích và tổng hợp dựa trên các quy định pháp luật hiện hành, bao gồm luật, nghị định, thông tư, bài báo đánh giá những bất cập còn tồn tại trong quy định pháp luật của nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Qua đó, đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm bổ sung, hoàn thiện các quy định liên quan đến hoạt động môi giới chứng khoán ở nước ta.
10 Quyền ngôn ngữ và những nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chữ viết của người dân tộc thiểu số: Trường hợp chữ Mông ở Việt Nam / Nguyễn Văn Hiệp // .- 2024 .- Tập 66 - Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 71-75 .- 340
Bài báo nêu và bàn luận các khía cạnh của quyền ngôn ngữ như một thành tố của quyền con người. Bài báo cũng phân tích những điểm cốt lõi về quyền ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số, hướng đến việc bảo tồn các ngôn ngữ có nguy cơ mai một và tạo điều kiện để ngôn ngữ các dân tộc thiểu số có thể phát huy giá trị của mình trong việc bảo tồn bản sắc dân tộc, bảo tồn các giá trị văn hóa.