CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Kết quả xạ trị sau phẫu thuật trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy tại Bệnh viện K / Nguyễn Văn Đăng, Tiêu Văn Lực // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.273-282 .- 610
Ung thư tuyến giáp (UTTG) thể tủy chỉ gặp trong 3-5% tổng số trường hợp mắc ung thư tuyến giáp. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính. Xạ trị có vai trò trong một số trường hợp như: Xạ trị bổ trợ cho trường hợp nguy cơ cao (u phá vỏ, diện cắt dương tính, di căn nhiều hạch cổ), xạ trị triệu chứng cho trường hợp không phẫu thuật được. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 21 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy được phẫu thuật và xạ trị tại Bệnh viện K từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2023 nhằm đánh giá kết quả điều trị xạ trị của nhóm bệnh nhân trên.
2 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy tại Bệnh viện K giai đoạn 2018-2023 / Nguyễn Văn Đăng, Tiêu Văn Lực // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.283-290 .- 610
Ung thư tuyến giáp là bệnh lý ung thư phổ biến nhất của hệ nội tiết. Mô bệnh học bao gồm 4 loại chính: ung thư thể nhú, ung thư thể nang, ung thư thể tuỷ và ung thư thể không biệt hoá, trong đó ung thư thể nhú hay gặp nhất. Ung thư tuyến giáp thể tủy chỉ gặp trong 3 - 5% tổng số trường hợp mắc ung thư tuyến giáp. Đây là thể bệnh có một số đặc điểm lâm sàng khác biệt, chẳng hạn: có xu hướng gặp ở giới nam, liên quan đến di truyền, liên quan đến Calcitonin. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 23 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy tại Bệnh viện K từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2023 nhằm nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân trên.
3 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa và không biệt hóa tại Bệnh viện K giai đoạn 2018 - 2023 / Nguyễn Văn Đăng, Tiêu Văn Lực // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.291-299 .- 610
Ung thư tuyến giáp là bệnh lý ung thư phổ biến nhất của hệ nội tiết (chiếm 90%). Phần lớn (> 95%), ung thư tuyến giáp có nguồn gốc từ tế bào nang giáp, chỉ dưới 5% ung thư từ tế bào cận giáp. Ung thư tế bào nang giáp chia làm 3 thể chính: thể biệt hóa cao, thể kém biệt hóa và thể không biệt hóa, trong đó, ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa và không biệt hóa có những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng riêng biệt. Nghiên cứu được tiến hành trên 16 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa và không biệt hóa được điều trị tại Khoa Xạ đầu cổ - Bệnh viện K từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2023.
4 Tỉ lệ mắc lao trong nhóm có yếu tố nguy cơ thông qua sàng lọc lao chủ động tại huyện Tam Dương và huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc / Nguyễn Văn Trường, Kim Thúy Oanh, Nguyễn Văn Đồng, Nguyễn Thị Minh Tâm, Bùi Thị Sung // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.300-306 .- 610
Lao là một trong những bệnh truyền nhiễm gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Vì thế việc phát hiện chủ động bệnh lao trong cộng đồng là hết sức cần thiết. Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, nằm trong quy hoạch thủ đô Hà Nội, có nhiều khu công nghiệp và hệ thống giao thông thuận lợi, là nơi giao thương giữa vùng Trung du miền núi phía Bắc với Thủ đô Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1100 đối tượng tại 2 huyện Tam Dương (từ tháng 10/2020 - 11/2020) và Bình Xuyên (từ tháng 10/2022 - 12/2022).
5 Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của bệnh nhân nhồi máu mạc nối lớn / Nguyễn Văn Hiệu, Hồ Xuân Tuấn, Phạm Hồng Đức // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.307-316 .- 610
Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính của nhồi máu mạc nối lớn. Đối tượng gồm 18 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 49,4 ± 19,5, ưu thế nhẹ ở nam giới, có thể gặp ở bệnh nhân béo phì và tiền phẫu thuật bụng.
6 Mối liên quan giữa vị trí chỉ văn, mức độ viêm phổi và các yếu tố liên quan trên trẻ đủ và dưới 3 tuổi / Lê Hoàng Minh Quân, Đỗ Thị Thuỳ Nhân, Phan Thị Cẩm Nhi // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.317-324 .- 610
Viêm phổi là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đặc biệt là trẻ em dưới 3 tuổi. Xem chỉ văn là một trong những phương pháp chẩn đoán theo y học cổ truyền, đặc biệt là vị trí chỉ văn giúp phản ánh mức độ bệnh. Nghiên cứu sử dụng phương pháp cắt ngang mô tả, tiến hành chọn các bệnh nhi đủ và dưới 3 tuổi mắc viêm phổi tại Bệnh viện Nhi đồng 2. Bệnh nhi được thu thập các biến số nền, mức độ viêm phổi, vị trí chỉ văn sau đó tiến hành khảo sát mối liên quan giữa vị trí chỉ văn và mức độ viêm phổi; sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến chỉ văn.
7 Kết quả phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư biểu mô dạ dày ở người cao tuổi: Hồi cứu 90 ca bệnh / Dương Trọng Hiền, Trần Kiên, Trịnh Hồng Sơn, Trần Quế Sơn // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.325-336 .- 610
Ung thư biểu mô dạ dày là căn bệnh phổ biến, trong đó trên 80% trường hợp được phát hiện sau 65 tuổi. Nghiên cứu hồi cứu những bệnh nhân cao tuổi được cắt dạ dày triệt căn tại Bệnh viện Việt Đức từ 1/2019 đến 12/2021. Mục tiêu là mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật của nhóm người bệnh trên. Chín mươi bệnh nhân đã được lựa chọn.
8 Tác dụng chống đông của viên nang cứng Mantra 3protect Vascular Active trên thực nghiệm / Ngô Thị Quỳnh Trang, Phạm Thuỷ Phương, Nguyễn Thị Thanh Loan, Trần Thanh Tùng // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.337-345 .- 615
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng chống đông và ảnh hưởng đến mức độ huỷ hoại tế bào gan và chức năng thận của viên nang cứng Mantra 3Protect Vascular active (M3PV) trên mô hình gây đông máu bằng lipopolysaccharid ở chuột nhắt trắng chủng Swiss. Chuột được uống M3PV hoặc rivaroxaban trong 7 ngày liên tục. Một giờ sau khi uống thuốc thử lần cuối cùng, chuột được gây mô hình đông máu bằng cách tiêm tĩnh mạch đuôi chuột lipopolysaccharid. Chuột nhắt được lấy máu vào thời điểm 4 giờ sau khi gây mô hình để đánh giá các chỉ số nghiên cứu.
10 Giá trị tiên lượng xơ gan - tử vong của AST/ALT, APRI và FIB-4 ở bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính / Trần Trung Hoà, Trần Thị Chi Mai // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.354-362 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 199 bệnh nhân viêm gan B mạn điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc, với mục tiêu đánh giá giá trị tiên lượng mức độ nặng của các chỉ số AST/ALT, AST-to-Platelets Ratio Index (APRI), fibrosis-4 (FIB-4) trên bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính.