CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Thực trạng tìm kiếm chăm sóc sức khỏe của người bệnh thận mạn tính từ 60 tuổi trở lên đang quản lý tại khoa khám bệnh, Bệnh viện thận Hà Nội / Ngô Trí Tuấn, Nguyễn Thị Tuyền, Nguyễn Thị Lập, Trần Hữu Thắng, Nguyễn Cao Duy // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 384-393 .- 617
Hành vi tìm kiếm chăm sóc sức khỏe của người bệnh thận mạn tính từ 60 tuổi trở lên là quá trình họ chủ động tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế nhằm duy trì và cải thiện sức khỏe. Nhóm đối tượng này thường phải đối diện với nhiều vấn đề sức khỏe, do đó, việc hiểu rõ hành vi tìm kiếm chăm sóc của họ rất quan trọng để nâng cao chất lượng điều trị. Nghiên cứu hành vi này giúp xác định các yếu tố liên quan và đưa ra giải pháp cải thiện dịch vụ y tế cho người cao tuổi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 280 người bệnh thận mạn tính từ 60 tuổi trở lên đang quản lý tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Thận Hà Nội; từ tháng 08/2023 đến tháng 06/2024
2 Kiến thức về chăm sóc sốt của cha mẹ có con dưới 5 tuổi tại khoa nhi Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2024 / Lê Khánh Linh, Nguyễn Thị Sơn, Nguyễn Hữu Dự, Nguyễn Thị Hồng Nhung // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 394-402 .- 617
Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát thực trạng kiến thức chăm sóc sốt của cha mẹ có con dưới 5 tuổi đến khám và điều trị tại Khoa Nhi, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2024. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 207 cha/mẹ có con dưới 5 tuổi đến và điều trị tại khoa.
3 Sự sẵn sàng chăm sóc người cao tuổi của sinh viên khoa điều dưỡng Trường Đại học Đại Nam / Vũ Hoàng Anh, Nguyễn Thị Thu Trang // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 403-411 .- 617
Sự gia tăng tỷ lệ người cao tuổi cùng với nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại Việt Nam đòi hỏi nguồn nhân lực điều dưỡng có chất lượng và sẵn sàng làm việc trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu về sự sẵn sàng của sinh viên điều dưỡng trong lĩnh vực chăm sóc người cao tuổi còn hạn chế, dẫn đến thiếu hụt cái nhìn thực tế và cách thức hỗ trợ sinh viên điều dưỡng hiệu quả. Nghiên cứu cắt ngang sử dụng Thang đo Sẵn sàng làm việc chăm sóc người cao tuổi (CW) trên 252 sinh viên từ năm nhất đến năm thứ tư cho thấy, sự sẵn sàng của sinh viên ở mức độ trung bình cao, giá trị trung bình 3,63 ± 0,77. Một số yếu tố liên quan đến sự sẵn sàng chăm sóc người cao tuổi của sinh viên khoa Điều dưỡng Trường Đại học Đại Nam gồm giới tính, kiến thức đối với người cao tuổi, thái độ đối với người cao tuổi và mong muốn sống với bố mẹ đẻ hoặc bố mẹ chồng trong tương lai. Trong đó, thái độ tích cực đối với người cao tuổi và mong muốn sống với bố mẹ đẻ hoặc bố mẹ chồng trong tương lai là hai yếu tố có liên quan tích cực mạnh nhất đến tuổi sự sẵn sàng làm việc trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi của sinh viên.
4 U nhầy ruột thừa: Thông báo lâm sàng và tổng quan y văn / Trần Quế Sơn, Nguyễn Tuấn Thành // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 412-421 .- 610
U nhầy ruột thừa là bệnh ít gặp, thường lành tính đặc trưng bởi tăng sinh chất nhầy tích tụ trong lòng ruột thừa, bệnh có nguy cơ ác tính. Chẩn đoán, kỹ thuật mổ và theo dõi sau mổ còn nhiều tranh luận. Chúng tôi thông báo ca bệnh nữ 72 tuổi, vào viện vì đau bụng vùng hố chậu phải 4 ngày, không sốt, không nôn. BMI 18,2 kg/m2, bạch cầu 12,8 G/L (trung tính 85,3%). Nội soi đại tràng thấy khối 4x4cm đẩy lồi vào trong, bề mặt nhẵn nằm ở gốc ruột thừa. Chụp cắt lớp vi tính bụng: đường kính ruột thừa là 28mm, thành dày có vôi hóa, trong lòng chứa dịch có tỷ trọng 17HU. Người bệnh được mổ nội soi cắt đáy manh tràng kèm ruột thừa bằng máy cắt nối tự động (băng ghim 60mm và 45mm). Thời gian mổ và nằm viện là 55 phút và 4 ngày, không biến chứng. Giải phẫu bệnh sau mổ là u nhầy ruột thừa độ thấp, không thấy tế bào ác tính.
5 Kết quả thai kỳ sau chuyển một phôi nang chuẩn bội: Một nghiên cứu hồi cứu / Nguyễn Minh Thuý, Lê Đức Thắng, Giáp Thị Mai Phương, Vũ Thị Mai Anh, Lê Hoàng, Nguyễn Thành Khiêm // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 422-429 .- 618
Nghiên cứu mô tả cắt ngang lấy dữ liệu hồi cứu trên 387 chu kỳ chuyển phôi từ 01/2021 đến 06/2023 với mục tiêu đánh giá kết quả thai kỳ sau chuyển một phôi nang chuẩn bội tại một trung tâm hỗ trợ sinh sản ở Việt Nam.
6 Tổng quan luận điểm sử dụng thuốc lợi tiểu điều trị bệnh Ménière / Nguyễn Quang Thái, Nguyễn Thị Thuỷ, Đỗ Bá Hưng // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 431-440 .- 615
Đánh giá hiệu quả của phương pháp sử dụng thuốc lợi tiểu điều trị bệnh Ménière. Nghiên cứu tổng quan bao gồm các nghiên cứu sử dụng thuốc lợi tiểu điều trị bệnh Ménière trên thế giới từ cơ sở dữ liệu trang thông tin điện tử Pubmed, Cochrane Library, Google scholar. Chúng tôi đã tìm được 14 bài báo phù hợp với các tiêu chuẩn lựa chọn liên quan đến 736 bệnh nhân với 3 nhóm thuốc chính: Thiazid, Nhóm lợi tiểu ức chế carbonic anhydrase (C.A), Nhóm lợi tiểu thẩm thấu và 2 nhóm thuốc được phối hợp. Chúng tôi đã tiến hành phân tích về các đặc điểm và hiệu quả trong điều trị của các loại thuốc trên. Mặc dù còn nhiều tranh luận bài tổng quan chỉ ra rằng phương pháp sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh Ménière là phương pháp điều trị hiệu quả để kiểm soát tình trạng chóng mặt và ù tai nhưng cải thiện thính lực vẫn còn hạn chế. Bài nghiên cứu cũng cho thấy thuốc lợi tiểu đường uống rất an toàn và thuận tiện để điều trị lâu dài bệnh Ménière.
7 Tổng quan vai trò tiêm corticosteroid xuyên màng nhĩ với cải thiện triệu chứng chóng mặt và thính lực trong bệnh ménière / Nguyễn Thị Thuỷ, Phạm Trung Hiếu, Nguyễn Quang Thái, Đỗ Bá Hưng // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 441-452 .- 615
Đánh giá hiệu quả của phương pháp tiêm corticosteroid xuyên màng nhĩ với thính lực và triệu chứng chóng mặt trong điều trị bệnh Ménière (MD). Nghiên cứu tổng quan luận điểm bao gồm các nghiên cứu từ nguồn cơ sở dữ liệu trang thông tin điện tử Pubmed, Cochrane Library. Tiêu chí lựa chọn là những nghiên cứu sử dụng phương pháp tiêm Corticosteroid xuyên màng nhĩ trong điều trị bệnh Ménière. Chúng tôi đã tìm được 16 bài báo phù hợp với các tiêu chuẩn lựa chọn liên quan đến 1474 bệnh nhân với 2 loại thuốc tiêm vào hòm nhĩ khác nhau bao gồm: Dexamethasone, Methylprednisolone. Chúng tôi đã tiến hành phân tích về các đặc điểm và hiệu quả trong điều trị của các loại thuốc trên. Mặc dù, hiệu quả còn nhiều tranh luận nhưng tiêm Corticosteroid xuyên màng nhĩ tương đối an toàn và có hiệu quả kiểm soát tình trạng chóng mặt mặc dù giảm dần theo thời gian. Không thấy sự cải thiện đáng kể về khả năng thính giác.
8 Nghệ thuật Bài chòi – nét đặc sắc trong di sản văn hóa phi vật thể vùng Trung Bộ / Vũ Trà Giang // .- 2024 .- Số 30 .- Tr. 20-34 .- 390
Tôn vinh những nét độc đáo từ hoạt động diễn xướng Bài chòi dân gian, nhấn mạnh sự thống nhất và tính đặc thù của nghệ thuật Bài chòi ở các địa phương này, góp phần giới thiệu, quảng bá những nét đẹp, giá trị của nghệ thuật Bài chòi của địa phương với du khách khi đến Trung Bộ, qua đó khẳng định bản sắc văn hóa phong phú, đa dạng của dân tộc Việt Nam.
9 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và nghiệm pháp chức năng thăng bằng trong chẩn đoán bệnh tiền đình / Đỗ Trâm Anh, Hiromasa Takakura, Masatsugu Asai, Naoko Ueda, Hideo Shojaku // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 1-10 .- 610
Nghiên cứu nhằm xác định khả năng ứng dụng máy học, trí tuệ nhân tạo (AI) trong việc chẩn đoán và phân loại bệnh HO với nhóm PV và non-PV. Các mô hình phân loại đa lớp được áp dụng trên 1009 bệnh nhân (497 PV, 157 HO và 355 non-PV) cho thấy tính đúng (accuracy) cao nhất đạt được là 72% và điểm F1 của nhóm PV, non-PV và HO lần lượt là 0,78; 0,64; 0,71.
10 Xác định các biến thể gen HBB ở người bệnh β-thalassemia tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương / Phạm Trịnh Trúc Phượng, Dương Quốc Chính, Nguyễn Thanh Ngọc Bình, Nguyễn Quang Tùng // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 11-18 .- 610
β-thalassemia là bệnh lý huyết học di truyền đơn gen phổ biến nhất trên thế giới. Để xác định các biến thể gen HBB ở 224 người bệnh β-thalassemia, DNA được tách từ máu ngoại vi chống đông bằng EDTA-K2 và tiến hành phân tích bằng các kỹ thuật: MARMS-PCR, giải trình tự gen Sanger và MLPA.