Ung thư vòm mũi họng là một trong những bệnh ung thư vùng đầu cổ phổ biến nhất ở Việt Nam. Ở giai đoạn tiến triển, hóa xạ trị đồng thời là điều trị nền tảng với tỷ lệ kiểm soát tại chỗ tại vùng cao. Tuy nhiên, thất bại điều trị chủ yếu do di căn xa, đặt ra vấn đề bổ sung liệu pháp toàn thân. Trong khi vai trò của hóa chất bổ trợ chưa rõ ràng, hóa chất dẫn đầu là hướng điều trị mang lại kết quả khả quan. Đây là nghiên cứu trên 57 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVA điều trị hóa chất dẫn đầu Gemcitabine-Cisplatin theo sau bởi hóa xạ trị tại Bệnh viện K từ 2019 đến 2021.
Ung thư vòm mũi họng là bệnh lý ung thư vùng đầu cổ thường gặp tại Việt Nam. Hóa xạ đồng thời triệt căn theo sau hóa chất dẫn đầu phác đồ TCF đang là một hướng điều trị mới giúp làm tăng tỷ lệ đáp ứng cũng như giảm tỷ lệ tử vong do di căn xa ở giai đoạn xâm lấn tại chỗ, tại vùng. Đây là nghiên cứu trên 40 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III - IVA điều trị hóa chất dẫn đầu TCF theo sau bởi hóa xạ trị tại Bệnh viện K từ 01/2019 đến 12/2020. Nghiên cứu ghi nhận tuổi trung bình là 45 ± 13, tỷ lệ nam/nữ = 3/1, giai đoạn III, IV chiếm tỷ lệ lần lượt là 60% và 40%
Dựa trên nền tảng kỹ thuật sản xuất đã được gợi mở, sự có sẵn của yêu cầu quốc tế về chất lượng mẫu ngoại kiểm, nghiên cứu này đã được thực hiện với mục tiêu: sản xuất mẫu ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm đếm tế bào máu ngoại vi và đánh giá độ đồng nhất, độ ổn định của mẫu sản phẩm.
Dầu dừa Lão nhà quê là sản phẩm chứa dầu dừa nguyên chất với chỉ định điều trị dự kiến trên lâm sàng là điều trị các tình trạng bệnh lý ở da. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của Dầu dừa Lão nhà quê lên khả năng sống của nguyên bào sợi in vitro. Từ nồng độ Dầu dừa gốc là 100%, tạo hỗn hợp nhũ tương gồm Dầu dừa - Tween 80 - DMEM HG ở các dải nồng độ khác nhau và thực hiện bằng phương pháp MTT trên nguyên bào sợi chuột STO. Đo OD độ hấp thụ ở bước sóng 570nm để tính khả năng tồn tại của tế bào và quan sát hình ảnh tế bào trên kính hiển vi.
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng giảm ho, long đờm của Thuốc ho bổ phổi Abipha trên thực nghiệm. Tác dụng giảm ho của Thuốc ho bổ phổi Abipha được đánh giá trên mô hình gây ho bằng amoniac trên chuột nhắt trắng chủng Swiss. Tác dụng long đờm của Thuốc ho bổ phổi Abipha được đánh giá dựa trên nồng độ phenol đỏ của dịch rửa khí quản chuột nhắt trắng chủng Swiss.
Bại độc tán gia vị là bài thuốc được hình thành trên bài thuốc cổ phương Bại độc tán, gia thêm bốn dược liệu gồm Dây đau xương, Cốt khí củ, Lá khôi, Ô tặc cốt. Nghiên cứu được thực hiện trên động vật thực nghiệm với mục tiêu đánh giá tác dụng chống viêm cấp và chống viêm mạn của bài thuốc Bại độc tán gia vị. Tác dụng chống viêm cấp được đánh giá trên hai mô hình: gây phù chân chuột và gây viêm màng bụng trên chuột cống trắng chủng Wistar với thuốc đối chứng là diclofenac đường uống liều 10 mg/kg/ngày. Tác dụng chống viêm mạn được đánh giá bằng mô hình gây viêm mạn bằng u hạt amiant trên chuột nhắt trắng chủng Swiss với thuốc đối chứng là prednisolon đường uống liều 5 mg/kg/ngày.
Tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư ngày càng cao trên toàn thế giới. Bên cạnh các liệu pháp điều trị thông thường, nhiều bệnh nhân ung thư vẫn lựa chọn sản phẩm thảo dược như phương pháp điều trị bổ trợ. Tuy nhiên, hầu hết các công thức/sản phẩm thảo dược này đều thiếu hiệu quả dựa trên bằng chứng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu tác dụng kháng lại sự hình thành khối u của viên nang cứng Anti-U200, dạng chế phẩm phối hợp cao khô định chuẩn của Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo và Nấm linh chi, trên chuột nhắt trắng chủng Swiss phơi nhiễm với tác nhân gây ung thư DMBA. DMBA được hòa tan trong dầu ô liu và cho chuột uống tổng liều 6 mg trong 6 tuần dẫn đến sự phát triển ung thư. Anti-U200 ở các mức liều nghiên cứu đã thể hiện hiệu quả kháng u bằng cách làm tăng trọng lượng cơ thể, giảm tỷ lệ tử vong, và giảm tỷ lệ xuất hiện và tỷ suất khối u.
Domuvar là sản phẩm chứa probiotic Bacillus subtilis với chỉ định hỗ trợ điều trị triệu chứng các bệnh lý đường tiêu hoá. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đánh giá tác dụng bảo vệ và phục hồi của Domuvar trên mô hình gây hội chứng ruột kích thích trên thực nghiệm. Chuột nhắt trắng chủng Swiss được chia thành 6 lô, trong đó lô 1 - 3 được uống nước cất, lô 4 uống mebeverin, lô 5 - 6 uống Domuvar với hai mức liều 0,82 x 109 CFU/kg/ngày và 1,64 x 109 CFU/kg/ngày. Chuột ở các lô 3-6 được gây hội chứng ruột kích thích thể tiêu chảy bằng dầu mù tạt trước khi dùng thuốc thử (để đánh giá tác dụng phục hồi) và sau khi dùng thuốc thử (để đánh giá tác dụng bảo vệ).
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng liền vết thương và ảnh hưởng toàn thân của kem EXI BEAUTY trên chuột cống trắng chủng Wistar gây tổn thương da. Chuột cống trắng được gây tổn thương da và bôi tại chỗ kem Contractubex liều 0,4 g/ngày hoặc kem EXI BEAUTY liều 0,2 hoặc 0,4 ml/ngày trong 10 ngày liên tục.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 252 người chăm sóc tại Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội được thực hiện nhằm mô tả thực trạng gánh nặng của người chăm sóc người bệnh ung thư và một số yếu tố liên quan. Phương pháp thu thập số liệu trực tiếp bằng phỏng vấn bộ câu hỏi Zarit Burden Interview (ZBI).