CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Trách nhiệm cung cấp thông tin tài sản để đảm bảo việc thi hành án dân sự / Trần Hữu Thu Trang // .- 2024 .- Số 05(66) .- Tr. 58-68 .- 340
Tập trung làm rõ các khía cạnh pháp lý và lý luận về trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản để đảm bảo thi hành án dân sự. Đồng thời, đánh giá thực trạng pháp luật và thực trạng thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nâng cao trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong việc cung cấp thông tin tài sản để đảm bảo việc thi hành án dân sự.
2 Giảng dạy pháp luật quyền tác giả trong các trường đại học Việt Nam / Trần Quang Trung // .- 2024 .- Số 05(66) .- Tr. 69-78 .- 340
Phân tích thực trạng và nguyên nhân vi phạm trích dẫn hợp lý trong môi trường giáo dục đại học; đồng thời đề xuất một số khuyến nghị hoàn thiện.
3 Một số vấn đề pháp lý về việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động / Châu Thị Ngọc Tuyết, Lê Thị Bích Ngọc // .- 2024 .- Số 05(66) .- Tr. 79-85 .- 340
Hợp đồng lao động là cơ sở pháp lý sinh quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Bài viết sẽ phân tích quy định về việc chuyển người lao động đi làm công việc khác so với công việc trong hợp đồng lao động.
4 Sức khỏe qua lăng kính tục ngữ : so sánh Việt Nam và Nhật Bản / Mai Thị Ý Thiên // .- 2024 .- Số 05(66) .- Tr. 86-93 .- 400
Nghiên cứu này tập trung vào việc so sánh tục ngữ Việt Nam và Nhật Bản liên quan đến sức khỏe, với mục tiêu phân tích các đặc điểm nổi bật và giá trị văn hóa ẩn chứa trong các câu tục ngữ. Bằng phân tích và so sánh, chúng ta có thể thấy rõ những điểm tương đồng và khác biệt trong cách nhìn nhận các vấn đề sức khỏe giữa hai dân tộc. Mặc dù kinh nghiệm từ xa xưa nhưng những bài học rút ra từ tục ngữ có thể được áp dụng trong đời sống hiện đại để cải thiện sức khỏe và đảm bảo chất lượng cuộc sống.
5 Đối chiếu về từ xưng hô trong công sở giữa tiếng Nhật và tiếng Việt (khảo sát trên cứ liệu phim “From Five To Nine” và phim “Những nhân viên gương mẫu” / Cáp Thị Ngọc Huyền // .- 2024 .- Số 05(66) .- Tr. 94-101 .- 400
Từ xưng hô là một trong những phương tiện giao tiếp hàng ngày trong cuộc sống cũng như trong công việc. Tùy theo đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của mỗi quốc gia mà hệ thống từ xưng hô sẽ khác nhau. Tiếng Nhật thuộc loại hình ngôn ngữ chắp dính và đa âm tiết còn ngược lại tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập và đơn âm tiết. Ngoài ra, những khác biệt trong văn hóa giao tiếp giữa hai nước Việt - Nhật cũng khiến cho người học tiếng Nhật gặp lúng túng khi sử dụng từ xưng hô trong giao tiếp.
6 Phân tích một số mẫu câu thường dùng trong email của người Nhật đối chiếu với tiếng Việt / Trịnh Thị Ngọc Trinh // .- 2024 .- Số 05(66) .- Tr. 102-109 .- 400
Bài viết này làm sáng tỏ một số đặc điểm của mẫu câu tiếng Nhật thông qua đối chiếu với tiếng Việt và phân tích nghĩa dịch tương đương của một số mẫu câu từ tiếng Nhật sang tiếng Việt, góp phần nâng cao chất lượng dạy học tiếng Nhật nói chung và dạy học dịch email nói riêng.
7 Nghiên cứu phương pháp dạy phát âm tiếng Hàn đối với người học Việt Nam - tập trung chủ yếu vào phụ âm cuối ㄴ,ㄹ / Lưu Thị Quỳnh My // .- 2024 .- Số 05(66) .- Tr. 110-116 .- 495. 170 3
Phân tích về sự khác biệt giữa hệ thống phụ âm tiếng Hàn và tiếng Việt; từ đó, phân tích lỗi phát âm của người học tiếng Hàn ở Việt Nam, đặc biệt là phụ âm cuối ㄴ,ㄹ. Cuối cùng là đưa ra các phương pháp dạy phát âm tiếng Hàn phù hợp và hiệu quả đối với người học Việt Nam, tập trung vào việc cải thiện phát âm phụ âm cuối ㄴ,ㄹ.
8 Nghiên cứu cách biểu thị động lượng nhỏ, thời lượng ngắn của các động lượng từ 一下 và 一会儿 trong tiếng Hán hiện đại / Đặng Thụy Liên // .- 2024 .- Số 05(66) .- Tr. 117-126 .- 400
Bài viết này đi sâu nghiên cứu các từ ngữ chỉ động lượng nhỏ, thời lượng ngắn trong tiếng Hán hiện đại như 一下, 一会儿, đồng thời làm rõ đặc trưng biểu thị “lượng ít” của các từ ngữ này.
9 Tình hình nghiên cứu từ nguyên tiếng Việt : nghiên cứu trường hợp từ nguyên các từ đồng nghĩa: “đong đưa”, “gạt”, “lường”, “lừa”, “lừa gạt”, “gạt lừa”, “lường gạt”, “gạt lường” / Nguyễn Thị Bích Hà // .- 2024 .- Số 05(66) .- Tr. 127-136 .- 400
Bài viết tổng luận tình hình với các hướng nghiên cứu từ nguyên tiếng Việt, từ đó đề xuất cần tăng cường hơn nữa việc nghiên cứu và vận dụng kết quả nghiên cứu từ nguyên vào phục vụ cho việc định nghĩa, tách các trường hợp đa nghĩa và đồng âm để nâng cao chất lượng khoa học khi biên soạn từ điển giải thích.
10 A study of connected speech in English songs = Nghiên cứu hiện tượng nối âm trong các bài hát tiếng Anh / Tran Thi Minh Giang, Nguyen Thi To Uyen // .- 2024 .- Số 05(66) .- P. 137-147 .- 420
The research objectives are to analyze the differences in the occurrence percentages of sound connection phenomena in 100 songs and to evaluate the English-majored students' ability to distinguish types of connected speech in songs. Additionally, the research methods used in this article include information collection, quantitative, and experimental methods. In addition, research data focus on three kinds of sound connection phenomena in 100 English songs and 20 sound connection recognition analyses of English-majored students participating in a Phonetics-Phonology class, course K27 at Duy Tan University.