CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Hình ảnh điểm đến ảnh hưởng đến ý định quay trở lại tỉnh Bình Thuận của du khách nội địa / Nguyễn Quyết Thắng, Bùi Tuấn Phương , Đỗ Thị Ninh // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 33 - 38 .- 910
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố cấu thành hình ảnh của điểm đến du lịch cũng như đánh giá tác động của chúng đối với ý định quay trở lại tỉnh Bình Thuận của du khách nội địa. Dựa trên mô hình nghiên cứu được xây dựng từ các nghiên cứu trước đây cùng với dữ liệu thu thập từ 363 phiếu khảo sát hợp lệ, kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy rằng cơ sở hạ tầng du lịch, Môi trường tự nhiên, Môi trường xã hội, Hoạt động vui chơi giải trí và Khả năng tiếp cận đều có tác động tích cực đối với ý định quay trở lại tỉnh Bình Thuận của du khách nội địa. Đặc biệt, hoạt động vui chơi giải trí được xác định là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất, trong khi cơ sở hạ tầng lại có tác động ít nhất đối với ý định quay trở lại của du khách nội địa. Từ những kết quả này, tác giả đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy ý định quay trở lại tỉnh Bình Thuận của du khách nội địa.
2 Các yếu tố tác động đến hiệu quả xanh của các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Hà Thanh Bình, Nguyễn Long Trâm Anh // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 74 .- Tr. 46 - 52 .- 658
Với xu hướng phát triển bền vững trong kinh doanh và ý thức bảo vệ môi trường của khách hàng, các doanh nghiệp buộc phải áp dụng các mô hình kinh doanh thân thiện với môi trường. Nghiên cứu xem xét tác động của văn hóa thích ứng và sự đổi mới xanh đối với hiệu quả xanh thông qua sự cam kết của người lao động. Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định sự phù hợp của mô hình và các giả thuyết nghiên cứu với dữ liệu phân tích được thu thập từ 398 người lao động của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy văn hóa thích ứng có tác động tích cực đến sự đổi mới xanh. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chứng minh sự đổi mới xanh có tác động tích cực đến hiệu quả xanh. Ngoài ra, nghiên cứu còn phát hiện vai trò trung gian của sự cam kết của người lao động trong mối quan hệ giữa sự đổi mới xanh và hiệu quả xanh. Từ kết quả nghiên cứu, một vài hàm ý quản trị được đề xuất để giúp các nhà quản trị nâng cao văn hóa thích ứng, sự đổi mới xanh và sự cam kết của người lao động, từ đó cải thiện hiệu quả xanh của doanh nghiệp.
3 Phương tiện truyền thông xã hội và hiệu quả thu hút khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh / Tô Thị Nhật Minh, Lê Ngọc Tâm, Phan Đình Nguyên // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 70 - 79 .- 658
Bài viết này nghiên cứu tác động của việc áp dụng phương tiện truyền thông xã hội của nhân viên bán hàng đến hiệu quả thu hút khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá. Nghiên cứu tập trung vào phân tích sự tác động của việc áp dụng phương tiện truyền thông xã hội của nhân viên bán hàng tới hiệu quả thu hút khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm gia tăng hiệu quả thu hút khách hàng cho các doanh nghiệp. Số liệu trong nghiên cứu được thu thập từ kết quả khảo sát của 237 cá nhân đến từ các loại hình doanh nghiệp tại TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng phương tiện truyền thông xã hội của nhân viên bán hàng có tác động tích cực đến hiệu quả thu hút khách hàng của doanh nghiệp. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hiệu quả thu hút khách hàng còn bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19, các định hướng bán hàng, hợp tác đa kênh, kỹ năng quản lý thời gian, kinh nghiệm bán hàng và thái độ sử dụng CRM.
4 Tác động của tính bất định đến tính không minh bạch của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Hoàng Chung // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 74 .- Tr. 16 - 23 .- 332.04
Nghiên cứu xem xét tác động của tính bất định đối với tính mờ hay tính không minh bạch của ngân hàng trong khi đặc biệt tính đến vai trò điều tiết của cấu trúc thị trường. Nghiên cứu sử dụng một mẫu các ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2007-2019, nghiên cứu đo lường tính bất định thông qua việc phân tán các cú sốc ngân hàng và kiểm định tính không minh bạch của ngân hàng. Nghiên cứu trình bày cả các biến đại diện cấu trúc và phi cấu trúc của cạnh tranh/tập trung ngân hàng để khám phá rõ hơn vai trò của cấu trúc thị trường. Phương pháp hồi quy được thực hiện bằng cách sử dụng hồi quy mô-men tổng quát hóa hệ thống hai bước (GMM), sau đó được kiểm định bằng công cụ ước tính biến giả bình phương nhỏ nhất (LSDVC). Kết quả nghiên cứu cho rằng tính không minh bạch của ngân hàng giảm trong bối cảnh tính bất định cao hơn. Điều này hàm ý rằng các ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh cần phải giảm sự bất cân xứng thông tin, càng phải minh bạch trong những giai đoạn bất định.
5 Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài và giá trị doanh nghiệp / Phan Quỳnh Trang, Nguyễn Sĩ Khái, Vũ Hoàng Minh Trung // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 74 .- Tr. 7 - 15 .- 658
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là nghiên cứu tác động của giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài đến giá trị doanh nghiệp, được đo lường bằng biến Tobin Q. Bằng việc sử dụng dữ liệu bảng của các doanh nghiệp niêm yết tại sàn giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn giao dịch Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ 2010 đến 2021 và phương pháp hồi quy Bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS), chúng tôi tìm thấy bằng chứng về tác động của giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài đến giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp niêm yết. Cụ thể, giá trị giao dịch ròng của nhà đầu tư nước ngoài càng cao thì giá trị doanh nghiệp càng gia tăng. Thứ hai, giá trị doanh nghiệp có xu hướng cải thiện nếu nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng mua ròng. Một số gợi ý về chính sách cũng được nêu ra trong bài nghiên cứu.
6 Tác động của chính sách tiền tệ Mỹ đến các yếu tố vĩ mô ở Việt Nam và hàm ý chính sách / Ngô Hoàng Thảo Trang, Ngô An // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 336 .- Tr. 2-13 .- 332.4
Một chính sách tiền tệ thắt chặt của Mỹ có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định chính sách tiền tệ của một quốc gia khác. Nghiên cứu tìm hiểu tác động của lãi suất hiệu lực FED đến các yếu tố kinh tế vĩ mô của Việt Nam như lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, tỷ giá, lạm phát trong giai đoạn 01/2000-12/2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy trước một cú sốc trong chính sách tiền tệ thắt chặt của Mỹ, các mặt bằng lãi suất của Việt Nam có xu hướng tăng lên trong ngắn hạn, sau đó giảm xuống và quay trở lại cân bằng trong dài hạn. Phản ứng của tỷ giá là không có ý nghĩa thống kê trước một cú sốc trong chính sách tiền tệ của Mỹ, và phản ứng của lạm phát có xu hướng giảm trong ngắn hạn. Từ đó rút ra những hàm ý chính sách cho các nhà điều hành kinh tế để chuẩn bị trước các đợt thắt chặt trong tương lai của chính sách tiền tệ Mỹ.
7 Tác động không đồng nhất của đa dạng hóa kinh tế đến chất lượng môi trường ở Việt Nam / Bùi Hoàng Ngọc, Nguyễn Huỳnh Mai Trâm, Nguyễn Minh Hà // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 336 .- Tr. 14-23 .- 330
Nghiên cứu này được thực hiện để kiểm định tác động của ba dạng đa dạng hóa kinh tế gồm: đa dạng hóa cơ cấu, đa dạng hóa tài chính, và đa dạng hóa cơ hội đến chất lượng môi trường ở Việt Nam giai đoạn 1986 đến 2022. Bằng việc áp dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất, và công cụ phân tích Wavelet, bài viết đã chỉ ra những tác động không đồng nhất của đa dạng hóa kinh tế đến nguy cơ suy thoái chất lượng môi trường ở các miền thời gian và miền tần số khác nhau. Dựa trên kết quả thực nghiệm, bài viết khuyến nghị các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cần nghiên cứu sâu sắc hơn từng dạng đa dạng hóa kinh tế để đạt được mục tiêu phát triển bền vững cho Việt Nam.
8 Tích hợp ứng dụng đa phương tiện mở rộng thể loại báo chí / Doãn Thị Thuận, Trương Công Bảo Thư // Phát triển & Hội nhập .- 2023 .- Số 73 .- Tr. 62 - 67 .- 004
Đa phương tiện (Multimedia) trên nền tảng báo chí là việc sử dụng nhiều phương tiện truyền thông khác nhau để trình bày nội dung thông tin trong các bài viết, bài báo, bao gồm sự kết hợp của văn bản, hình ảnh, âm thanh, video, và các yếu tố tương tác khác nhau để tạo ra một trải nghiệm tổng thể cho độc giả. Thể loại ký chân dung được xây dựng theo hướng đa phương tiện đã phát triển các chiều kích về dung lượng, hình ảnh, liên kết, hình thành một thể loại lớn, một trong những loại siêu tác phẩm báo chí: mega - story. Trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0 và truyền thông đại chúng, tác phẩm báo chí không đơn thuần chỉ là ngôn từ. Việc tích hợp ứng dụng các nền tảng công nghệ đa phương tiện giúp tác phẩm báo chí trở nên ấn tượng và độc đáo.
9 Khám phá mối quan hệ nhân quả giữa hiệu quả thực hiện ESG và chất lượng tín dụng của ngân hàng tại các thị trường mới nổi / Nguyễn Bích Ngân // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 336 .- Tr. 34-43 .- 332.12
Nghiên cứu này kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa hiệu quả thực hiện ESG (Môi trường, Xã hội và Quản trị) và chất lượng tín dụng ngân hàng, được đo bằng dự phòng tổn thất tín dụng, tại 153 ngân hàng thuộc 12 quốc gia thị trường mới nổi giai đoạn 2010–2023. Sử dụng mô hình nhân quả Granger và dữ liệu tài chính, nghiên cứu cho thấy ESG có khả năng dự báo dự phòng tổn thất tín dụng và các chỉ số sinh lời như tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, thu nhập lãi ròng; quy mô ngân hàng; tỷ lệ an toàn vốn cấp 1; và tăng trưởng GDP. Kết quả này khẳng định vai trò của ESG như một công cụ hỗ trợ dự báo và kiểm soát rủi ro tín dụng, đồng thời gợi ý việc tích hợp ESG vào khung giám sát ngân hàng nhằm nâng cao sự ổn định và phát triển bền vững.
10 Văn hóa hợp tác và đổi mới thanh đạm : vai trò trung gian của quản trị tri thức trong SMEs Việt Nam / Lê Ba Phong // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 336 .- Tr. 44-53 .- 658
Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) và dữ liệu khảo sát từ 289 người tham gia tại 73 doanh nghiệp Việt Nam để kiểm tra tác động của văn hóa hợp tác và năng lực quản lý tri thức đối với khả năng đổi mới thanh đạm của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy văn hóa hợp tác tác động trực tiếp đến các khía cạnh của đổi mới thanh đạm như chức năng thanh đạm, chi phí thanh đạm và hệ sinh thái thanh đạm. Đồng thời, cũng xác nhận vai trò trung gian của quản trị tri thức trong mối quan hệ giữa văn hóa hợp tác và khả năng đổi mới thanh đạm. Nghiên cứu được kỳ vọng sẽ giúp các nhà quản trị nâng cao hiểu biết về con đường thích hợp để cải thiện thành công khả năng đổi mới thanh đạm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.