CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Bảo đảm quyền tham gia của trẻ em theo pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam / Dương Thị Thân Thương // Luật học .- 2024 .- Số ĐB .- Tr. 161-175 .- 340
Quyền tham gia của trẻ em và đảm bảo việc thụ hưởng quyền tham gia của mọi trẻ em không chỉ là mối quan tâm ở phạm vi quốc tế mà còn được thúc đấy mạnh mẽ ở Việt Nam. Bài viết phân tích quy định của pháp luật quốc tế, mà chủ yếu là các quy định của Công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em năm 1989 và quy định của pháp luật Việt Nam về quyền tham gia của trẻ em, chỉ ra những hạn chế trong việc thực hiện quyền tham gia của trẻ em ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em.
2 Tòa án Thương mại Quốc tế - bước chuyển mới trong giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế / Đặng Văn Quân // Luật học .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 53-63 .- 340
Sự xuất hiện của các Tòa án Thương mại Quốc tế (TMQT) tại một số quốc gia trong thời gian gần đây đang tạo ra những thay đổi tích cực trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp TMQT. Bài viết giới thiệu khái quát các phương thức giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực TMQT tư, chỉ ra trọng tài là phương thức được sử dụng phổ biến nhất trong khi tòa án quốc gia là phương thức ít được ưa dùng nhất. Tuy nhiên, cả hai phương thức đều có những đặc điểm cần khắc phục. Trên cơ sở đó, tác giả giới thiệu về sự ra đời của tòa án TMQT, tiếp cận đối tượng nghiên cứu từ khái niệm, lịch sử hình thành và phân tích một số đặc điểm nổi bật thông qua việc khảo sát, tìm hiểu một số tòa án TMQT điển hình đã được thành lập tại Singapore, các Tiểu Vương quốc Ả-rập Thống nhất (Dubai), Vương quốc Anh (London). Đối với một số đặc điểm quan trọng của tòa án TMQT, tác giả phân tích đặt trong sự so sánh với trọng tài và tòa án truyền thống để độc giả đánh giá được ưu nhược điểm của ba phương thức này. Cuối cùng, sau khi khảo sát về số vụ tranh chấp được xét xử tại các toà án TMQT và đánh giá tiềm năng của mô hình tòa án này, tác giả đi đến đề xuất cho Việt Nam liên quan đến việc nghiên cứu - khảo sát - thành lập tòa án TMQT.
3 Thu thập chứng cứ bằng biện pháp lấy lời khai của người bị kiện trong tố tụng hành chính / Nguyễn, Sơn Lâm // Luật học .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 42-52 .- 340
Hiện nay trong quá trình tòa án giải quyết các vụ án hành chính phía người bị kiện thường xuyên vắng mặt. Việc người bị kiện vắng mặt không những đã làm ảnh hưởng đến việc thu thập chứng cứ lấy lời khai của tòa án, mà còn làm ảnh hưởng đến kết quả giải quyết vụ án. Bài viết nêu rõ ràng, đầy đủ quy định của pháp luật về biện pháp thu thập chứng cứ bằng biện pháp lấy lời khai của người bị kiện; Nêu lên thực trạng hiện nay là phía người bị kiện thường xuyên vắng mặt, không tham gia tố tụng, nên rất khó để có thể lấy được lời khai của người bị kiện; Lý giải nguyên nhân vì sao phía người bị kiện thường không tham gia giải quyết vụ án hành chính; Đưa ra những kiến nghị, giải pháp phù hợp để hoàn thiện về biện pháp lấy lời khai của người bị kiện trong Luật Tố tụng hành chính (TTHC).
4 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý tín chỉ carbon và trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính / Nguyễn Như Hà, Nguyễn Tiến Đạt // Luật học .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 77-86 .- 340
Việt Nam là quốc gia bị ảnh hưởng tiêu cực từ biến đổi khí hậu do hiệu ứng nhà kính gia tăng. Thực hiện cam kết cắt giảm khí nhà kính về “0” vào năm 2035, Việt Nam đã và đang nỗ lực xây dựng thị trường carbon trong nước, tiến tới kết nối với thị trường carbon thế giới. Để hiện thực hóa tương lai này, Việt Nam cần sớm xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý tín chỉ carbon và trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính.
5 Pháp luật Việt Nam về an ninh con người của phạm nhân trong bối cảnh hội nhập quốc tế và một số khuyến nghị hoàn thiện / Mai Văn Thắng(1), Nguyễn Đức Hòa // Luật học .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 25-36 .- 340
Bài viết nhận diện các đặc điểm của lĩnh vực pháp luật về an ninh con người của phạm nhân, và làm rõ những thành tựu, thách thức của lĩnh vực pháp luật này trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm góp phần hoàn thiện lĩnh vực pháp luật này đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh con người của phạm nhân ở Việt Nam trong bối cảnh mới.
6 Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền riêng tư của trẻ em ở Việt Nam trong thế giới siêu kết nối / Tô Văn Hòa // Luật học .- 2024 .- Số ĐB .- Tr. 15-27 .- 340
Trẻ em là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, trong phạm vi kết nối của Internet vạn vật (“loT”), chủng dễ bị xâm phạm quyền riêng tư hơn bao giờ hết. Mặc dù pháp luật Việt Nam đã có những quy định trong việc bảo vệ quyền riêng tư của trẻ em trước sự phát triển mạnh mẽ của loT nhưng quyền riêng tư của trẻ em vẫn liên tục bị xâm hại trên môi trường mạng, để lại những hậu q lả đảng tiếc cho chính các em, gia đình và xã hội. Bài viết phân tích, làm rõ bản chất của loT và tương tác của trẻ em với loT trong đời sống hằng ngày, cách thức lợi dụng loT để thu thập và xử lí liệu của trẻ em, cũng như những rủi ro mà trẻ em gặp phải khi quyền riêng tư bị xâm phạm; phân tích quy định của pháp luật, chỉ ra những hạn chế, vướng mắc của pháp luật Việt Nam hiện hành trong việc bảo vệ quyền riêng tư của trẻ em trong thế giới siêu kết nối; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường áp dụng pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền riêng tư của trẻ em trong thế giới siêu kết nối.
7 Vai trò của Liên hợp quốc trong bảo đảm, thúc đẩy và phát triển các quyền cơ bản của con người / Nguyễn Thị Hồng Yến // Luật học .- 2024 .- Số ĐB .- Tr. 144-160 .- 340
Trong suốt 79 năm tồn tại và phát triển (từ năm 1945), Liên hợp quốc đã có những đóng góp quan trọng trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế. Riêng đối với lĩnh vực quyền con người, Liên hợp quốc đã có những dấu ấn nổi bật khi không ngừng nỗ lực xây dựng và hoàn thiện các công cụ quốc tế cũng như các thiết chế nhằm đảm bảo quyền con người trên phạm vi toàn cầu. Nhằm làm rõ hơn vai trò của Liên hợp quốc trong lĩnh vực này, bài viết phân tích vai trò của Liên hợp quốc trong xây dựng và phát triển các tiêu chuẩn chung về quyền con người; xây dựng cơ chế giám sát thực hiện nghĩa vụ của các quốc gia thành viên; thiết lập các cơ chế truy cứu trách nhiệm pháp lí đối với chủ thể vi phạm quyền con người; thực hiện các hoạt động hợp tác và hỗ trợ các quốc gia thành viên thực hiện nghĩa vụ bảo đảm và thúc đẩy quyền con người.
8 Bảo đảm quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số tại khu vực Tây Nguyên / Nguyễn Trịnh Ngọc Linh // Luật học .- 2024 .- Số ĐB .- Tr. 111-123 .- 340
Đất đai là tài nguyên quỷ giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt và có ý nghĩa lớn đối với người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, những người sinh kế chủ yếu dựa vào đất. Việc sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số tại khu vực Tây Nguyên mặc dù đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm ban hành các chính sách nhằm phân bố đất đai, hạn chế trường hợp thiếu đất ở, đất sản xuất nhưng thực tế vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, nhạy cảm trong quản lí và sử dụng đất. Bài viết phân tích thực trạng và đưa ra một số giải pháp góp phần bảo đảm quyền sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số tại khu vực Tây Nguyên.
9 Phát triển luật học dùng cho mạng nơ ron tế bào bậc cao và khả năng ứng dụng trong xử lý ảnh / Dương Đức Anh, Nguyễn Quang Hoan, Nguyễn Hồng Vũ // Luật học .- 2025 .- Số 07 .- Tr. 172 - 180 .- 340
Mục đích của bài viết này là cải tiến một thuật toán học, được phát triển từ thuật toán học Perceptron hồi quy và thuật toán nhận dạng mẫu (dành cho Mạng nơ ron tế bào bậc cao). Phương pháp nghiên cứu của chúng tôi là phát triển lý thuyết học trong mạng nơ ron tế bào bậc cao và thử nghiệm các thuật toán. Kết quả nghiên cứu là hai thuật toán được cải tiến và bộ trọng số, ảnh xử lý được bằng hai thuật toán đó. Tập hợp các trọng số thu được từ thuật toán đã phát triển (tên là Thuật toán học Perceptron hồi quy bậc hai: SORPLA) có thể được sử dụng làm bộ lọc hoặc hạt nhân cho các vấn đề trong xử lý ảnh. Kết luận của bài báo như sau: Thứ nhất, sửa đổi thuật toán RPLA, bổ sung các mẫu bậc cao A và các mẫu bậc cao B; Thứ hai, cải thiện thuật toán xử lý hình ảnh PyCNN. Ngoài ra, bài báo cũng đề xuất khả năng ứng dụng của SORPLA trong phát hiện biên ảnh bằng cách sử dụng tập các trọng số thu được từ thuật toán đã phát triển cho Mạng nơ ron tế bào bậc cao.
10 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn phần mềm kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam / Vũ Quang Hưng, Nguyễn Vũ Việt // Nghiên cứu khoa học kiểm toán .- 2025 .- Số 292 .- Tr. 30 - 33 .- 657
Phần mềm kế toán (PMKT) là một công cụ thiết yếu hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác kế toán và quản trị tài chính. Việc lựa chọn và ứng dụng PMKT tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố công nghệ, tổ chức và môi trường. Bài viết này nghiên cứu tác động của các nhân tố như chi phí, tính năng, uy tín nhà cung cấp, hỗ trợ kỹ thuật, bảo mật và tuân thủ pháp lý đến quyết định lựa chọn PMKT của DNN&V tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất mô hình lý thuyết kết hợp TAM, UTAUT2 và ISS cùng các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm trong thực tiễn.