CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Nghiên cứu mật độ xương và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân xơ gan / Trương Xuân Long, Nguyễn Hoàng Thanh Vân // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 63 - 69 .- 610
Khảo sát mối liên quan giữa mật độ xương với yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân xơ gan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 33 bệnh nhân xơ gan tại Khoa Nội Tổng hợp - Nội tiết - Cơ xương khớp, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ ngày 12/4/2024 đến ngày 25/11/2024. Bệnh nhân được đo mật độ xương bằng máy Medix DR tại vị trí cột sống thắt lưng L1-L4 và cổ xương đùi chân không thuận. Kết quả: Tại cổ xương đùi, tỉ lệ thiếu xương là 42,4% và tỉ lệ loãng xương là 12,1%; tại cột sống thắt lưng, tỉ lệ thiếu xương là 42,4% và loãng xương là 27,3%. Chỉ số mật độ xương trung bình ở cổ xương đùi và cột sống thắt lưng giảm thấp hơn ở nhóm ≥ 55 tuổi so với nhóm < 55 tuổi (p < 0,05). Nhóm ≥ 55 tuổi có nguy cơ thiếu xương hoặc loãng xương cột sống thắt lưng và cổ xương đùi lần lượt gấp 5,71 lần và 5,5 lần so với nhóm < 55 tuổi (p < 0,05). Mật độ xương trung bình tại cổ xương đùi và cột sống thắt lưng thấp hơn ở nhóm có uống rượu bia nhiều (p < 0,05). Có sự khác biệt rõ rệt về mức điểm Child-Pugh trung bình với mật độ xương tại cột sống thắt lưng (p = 0,04). Kết luận: Mật độ xương có liên quan với một số yếu tố tuổi, uống rượu bia và mức điểm Child-Pugh ở bệnh nhân xơ gan. Đề nghị mở rộng cỡ mẫu nghiên cứu và nên khảo sát thường qui mật độ xương trên đối tượng này.
2 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm khớp ở người bệnh thoái hóa khớp gối giai đoạn 0-2 theo Kellgren - Lawrence / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 70 - 75 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm khớp ở người bệnh thoái hóa khớp gối giai đoạn 0-2 theo Kellgren - Lawrence tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 69 bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa khớp gối theo ACR (1991) từ tháng 3/2023 đến tháng 12/2023. Kết quả: Bệnh nhân có tuổi trung bình là 65,3 ± 8,5 tuổi, nữ giới chiếm 91,3%. Tỷ lệ thoái hóa khớp gối giai đoạn 0, 1 và 2 theo Kellgren - Lawrence trên X quang lần lượt là 6,8%, 46,6% và 46,6%. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau khớp (100%), hạn chế vận động (100%), tiếng lạo xạo khớp (92,7%), dấu hiệu phá rỉ khớp (94,2%) và tràn dịch khớp gối (55,1%). Bệnh nhân có điểm VAS trung bình là 4,56 ± 1,01, điểm WOMAC trung bình là 48,51 ± 10,32. Về hình ảnh siêu âm khớp, 91% khớp có gai xương, 90,2% có tổn thương sụn khớp, 54,1% có tràn dịch khớp gối và 11,3% có kén Baker. Kết luận: Tất cả bệnh nhân đều có tình trạng đau khớp và hạn chế vận động, điểm đau VAS trung bình là 4,56 ± 1,01 và điểm WOMAC trung bình là 48,51 ± 10,32. Siêu âm khớp gối có khả năng phát hiện tốt các tổn thương trong thoái hóa khớp, đặc biệt là thoái hóa khớp giai đoạn sớm.
3 Đặc điểm một số chỉ số xét nghiệm ở bệnh nhân thiếu máu tan máu tự miễn điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2023 / Đỗ Gia Quý, Nguyễn Hoàng Chính // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 76 - 80 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả các đặc điểm của các chỉ số xét nghiệm trên bệnh nhân thiếu máu tan máu tự miễn (TMTMTM) điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai trong năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả với việc thu thập các chỉ số xét nghiệm từ nhóm bệnh nhân, bao gồm nghiệm pháp Coombs (trực tiếp và gián tiếp), số lượng hồng cầu lưới, tiểu cầu, mức bilirubin gián tiếp và các thông số liên quan. Kết quả: Phần lớn bệnh nhân có mức độ thiếu máu từ vừa đến nặng, kèm theo sự gia tăng hồng cầu lưới và giảm tiểu cầu. Nghiệm pháp Coombs trực tiếp dương tính ở 100% trường hợp, trong khi nghiệm pháp Coombs gián tiếp chỉ dương tính ở một số ít. Mức bilirubin gián tiếp tăng cao, phản ánh sự phá hủy hồng cầu và tình trạng vàng da lâm sàng. Kết luận: Các phát hiện này cung cấp cơ sở quan trọng trong việc hỗ trợ chẩn đoán và xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả cho bệnh nhân thiếu máu tan máu tự miễn.
4 Tổng quan các vấn đề về viêm tai ngoài cấp / Nguyễn Triều Việt, Nguyễn Thị Thùy Dương // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 94 - 99 .- 610
Tính chủ yếu do nhiễm trùng vi khuẩn, trong đó Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus aureus là những tác nhân gây bệnh phổ biến nhất. Viêm tai ngoài cấp tính biểu hiện bằng tình trạng viêm ống tai khởi phát nhanh, gây đau tai, ngứa, phù ống tai, ban đỏ ống tai và chảy dịch tai, thường xảy ra sau khi bơi hoặc chấn thương nhẹ do vệ sinh không đúng cách. Đau khi di chuyển vành tai hoặc nắp bình tai là một triệu chứng thường gặp. Thuốc kháng khuẩn hoặc kháng sinh tại chỗ như axit axetic, aminoglycoside, polymyxin B và quinolone là phương pháp điều trị được lựa chọn trong các trường hợp không biến chứng. Các tác nhân này có dạng chế phẩm có hoặc không có corticosteroid tại chỗ; việc bổ sung corticosteroid có thể giúp giải quyết các triệu chứng nhanh hơn. Việc lựa chọn phương pháp điều trị dựa trên một số yếu tố, bao gồm tình trạng màng nhĩ, các tác dụng phụ không mong muốn, việc tuân thủ điều trị và chi phí.. Thuốc kháng sinh đường uống được dành riêng cho các trường hợp nhiễm trùng đã lan ra ngoài ống tai hoặc ở những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm trùng tiến triển nhanh.
5 Sử dụng liệu pháp hút chân không trong điều trị nhiễm trùng sau phẫu thuật vẹo cột sống / Võ Quang Đình Nam // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 56 - 62 .- 610
Nhiễm trùng sau phẫu thuật cột sống là một vấn đề rất nghiêm trọng, bệnh nhân có thể phải nằm viện kéo dài, tăng chi phí và đôi khi buộc phải tháo bỏ dụng cụ cố định bên trong ảnh hưởng đáng kể đến kết quả điều trị. Cho đến nay, nhiều phác đồ điều trị đã được khuyến nghị gồm cắt lọc mô hoại tử, kháng sinh và quản lý mô mềm, nhưng cho kết quả khác nhau. Việc sử dụng liệu pháp hút chân không ngày càng trở nên phổ biến trong việc kiểm soát các vết thương cấp tính, bán cấp tính và mạn tính. Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu việc sử dụng hệ thống hút chân không trong điều trị nhiễm trùng sau phẫu thuật vẹo cột sống. Phương pháp: Thực hiện một nghiên cứu hồi cứu trên 3 bệnh nhân bị nhiễm trùng sau phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống từ tháng 1/2022 đến tháng 4/2024. Tất cả bệnh nhân đều được điều trị bằng hệ thống hút chân không tưới rửa (hút chân không kết hợp với hệ thống tưới hút kín) cho đến khi vết thương thỏa mãn các điều kiện đóng vết thương thứ cấp. Kết quả: 2 bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp hút chân không hai lần và 1 bệnh nhân được điều trị bằng hút chân không một lần. Tất cả các bệnh nhân đều có nền vết thương tốt và khâu da thứ cấp sau trung bình 12,3 ngày. Không cần phải tháo dụng cụ. Thời gian nằm viện trung bình là 29,3 ngày. Không có trường hợp nhiễm trùng tái phát và không mất khả năng điều chỉnh biến dạng cột sống trong thời gian theo dõi. Kết luận: Cỡ mẫu nhỏ và tính chất hồi cứu là những hạn chế. Nghiên cứu này cho thấy những ưu điểm của việc sử dụng hút chân không ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng sau phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống. Nó giúp làm liền vết thương, ngăn ngừa tình trạng bệnh kéo dài cũng như tháo bỏ dụng cụ làm ảnh hưởng đến kết quả nắn chỉnh.
6 Khảo sát mối tương quan giữa loãng xương và một số yếu tố ở bệnh nhân bệnh thận mạn chưa lọc máu / Hoàng Ngọc Diệu Trâm, Nguyễn Hoàng Thanh Vân // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 49 - 55 .- 610
Nghiên cứu nhằm khảo sát mối liên quan giữa loãng xương và các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-5 chưa lọc máu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang gồm 101 bệnh nhân tại Khoa Nội Thận - Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 4/2021 đến tháng 6/2023. Mật độ xương được đo bằng phương pháp hấp phụ tia X năng lượng kép. Kết quả: Mật độ xương giảm dần theo tuổi. Mật độ xương ở nữ thấp hơn nam và ở nữ giới mãn kinh thấp hơn nữ giới chưa mãn kinh. Theo tiêu chuẩn phân loại của WHO, loãng xương ở cột sống thắt lưng, cổ xương đùi, toàn bộ xương đùi có tỷ lệ lần lượt là 53,5%, 7,9%, 21,8%; thiếu xương ở cột sống thắt lưng, cổ xương đùi, toàn bộ xương đùi có tỷ lệ lần lượt là 23,8%, 24,8%, 40,6%. Tỷ lệ loãng xương trên bệnh nhân bệnh thận mạn tính dựa vào điểm cắt mật độ xương < 0,625 g/cm2 ở cột sống thắt lưng, cổ xương đùi, toàn bộ xương đùi lần lượt là 19,8%, 30,7%, 29,7%. Mật độ xương tương quan nghịch với tuổi ở 3 vị trí đo. Mật độ xương tại cột sống thắt lưng tương quan thuận với BMI (r = 0,206). Mật độ xương tại mỗi đốt sống thắt lưng có mối tương quan nghịch với điểm canxi hóa động mạch chủ bụng từng phân đoạn tương ứng theo thang điểm Kauppila (p < 0,001). Mật độ xương toàn bộ xương đùi tương quan nghịch với phospho (r = -0,209), tích canxi × phospho (r = -0,242) và PTH (r = -0,231). Kết luận: Tỷ lệ thiếu xương và loãng xương ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính cao. Mật độ xương có mối tương quan nghịch với tuổi. Mật độ xương cột sống thắt lưng tương quan thuận với BMI, tương quan nghịch với điểm canxi hóa động mạch chủ bụng. Mật độ xương toàn bộ xương đùi tương quan nghịch với phospho, tích canxi × phospho và PTH.
7 Suy cận giáp sớm sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp do ung thư tuyến giáp thể nhú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 64 - 68 .- 610
Mô tả tình trạng suy cận giáp sớm và một số yếu tố liên quan ở người bệnh sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp do ung thư tuyến giáp thể nhú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 118 người bệnh ung thư tuyến giáp thể nhú được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp. Đánh giá trình trạng suy cận giáp trong 24 giờ đầu và sau 3 tháng. Kết quả: Tỉ lệ suy cận giáp trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật là 16,9% và tại thời điểm 3 tháng là 3,4%. Nguy cơ suy cận giáp sớm sau phẫu thuật tăng lên ở nhóm người bệnh có nhân ung thư > 20 mm so với nhóm ≤ 10 mm (OR=3,4, CI 95% 1,1-10,7; p < 0,05); có xâm lấn vỏ so với không xâm lấn vỏ (OR=3,7, CI 95% 1,3-10,5; p < 0,05), có nạo cét hạch cổ trung tâm + cổ bên so với không nạo vét hạch (OR=10, CI 95% 1,2-83,6; p < 0,05). Kết luận: Tỉ lệ suy cận giáp trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật cắt tuyến giáp do ung thư tuyến giáp thể nhú cao; đặc biệt ở những đối tượng có nguy cơ.
8 Đánh giá giá trị của CRP so với BISAP trong tiên lượng mức độ nặng ở bệnh nhân viêm tụy cấp / Phùng Thị Quỳnh Hoa, Diệp Quảng Minh, Hồ Tấn Phát // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 56 - 63 .- 610
Xác định nồng độ CRP và thang điểm BISAP ở bệnh nhân viêm tụy cấp; Đánh giá giá trị của CRP so với BISAP trong tiên lượng mức độ nặng và hoại tử của viêm tụy cấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 100 bệnh nhân viêm tụy cấp có theo dõi và điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2021 đến tháng 8/2022. Kết quả: Nồng độ CRP trung bình lúc vào viện và sau vào viện 48 giờ lần lượt là 231,6 ± 134,9 và 201,1 ± 102,0 (mg/L) (p < 0,001). Điểm BISAP ở nhóm bệnh nhân viêm tụy cấp nặng là 2,11 ± 0,96 và không nặng là 1,1 ± 0,91 (p < 0,001). CRP lúc vào viện (điểm cắt 328) có giá trị tiên lượng viêm tụy cấp nặng và hoại tử đều là 0,72 (p < 0,05). CRP sau vào viện 48 giờ (điểm cắt 210) có giá trị tiên lượng viêm tụy cấp nặng là 0,689 (p = 0,012) và không có giá trị tiên lượng viêm tụy cấp hoại tử. BISAP có giá trị trong tiên lượng mức độ nặng viêm tụy cấp và viêm tụy cấp hoại tử ở mức trung bình với AUC lần lượt là 0,771 (p < 0,001) và 0,742 (p < 0,0001). Kết luận: CRP có giá trị trong tiên lượng mức độ nặng ở bệnh nhân viêm tụy cấp, phù hợp để đánh giá nhanh tình trạng và diễn tiến của bệnh nhằm đưa ra quyết định điều trị phù hợp và kịp thời.
9 Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến thai to đủ tháng tại Bệnh viện A Thái Nguyên / Đinh Thuỳ Vân, Phạm Mỹ Hoài // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 49 - 55 .- 610
Xác định một số yếu tố liên quan đến thai to đủ tháng tại Bệnh viện A Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh được thực hiện tại khoa Sản, Bệnh viện A Thái Nguyên từ 01/06/2023 đến 31/12/2023. Gồm 519 hồ sơ bệnh án của sản phụ sinh con đủ tháng cân nặng từ 3500g trở lên và 519 hồ sơ bệnh án liền kề trước hoặc sau của bệnh án thai to có cân nặng bình thường. Kết quả: Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với thai to là: Tuổi mẹ ≥ 35, nghề nghiệp công nhân viên chức, sinh con ≥ 1 lần, tiền sử sinh con to, chiều cao mẹ > 160cm, cân nặng mẹ khi sinh > 60kg, mẹ bị đái tháo đường thai kỳ. Kết luận: Đái tháo đường thai kỳ, thể trạng mẹ là các yếu tố nên được quan tâm khi quản lý thai nghén, đặc biệt là ở các sản phụ có tiền sử sinh con to.
10 Đặc điểm lâm sàng và kết quả phá thai nội khoa ở tuổi thai đến hết 7 tuần tại Bệnh viện trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên / Đinh Thị Tuyết, Nguyễn Thị Bình, Hoàng Thị Ngọc Trâm // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 43 - 48 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng ở thai phụ có thai đến hết 7 tuần tại Bệnh viện trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên và đánh giá kết quả phá thai nội khoa ở nhóm đối tượng trên. Đối tượng nghiên cứu: 120 thai phụ mang thai ngoài ý muốn có tuổi thai đến hết 7 tuần (≤ 49 ngày), tự nguyện đình chỉ thai nghén bằng phương pháp phá thai nội khoa tại Bệnh viện Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên từ 01/06/2023 đến 31/05/2024. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả. Kết quả: Tuổi trung bình là 31,44 ± 6,76 tuổi, học sinh, sinh viên có 16 trường hợp chiếm 13,3%, có 18,4% thai phụ chưa kết hôn, lý do phá thai chủ yếu là đã có đủ số con chiếm 62,5%, phân bố tuổi thai 5 tuần, 6 tuần và 7 tuần lần lượt là 60,8%, 23,3% và 15,9%. Tỷ lệ thành công chung là 94,2%, tỷ lệ thành công ở nhóm có tiền sử nạo hút thai chỉ là 82,3%, thời gian ra máu âm đạo trung bình là 9,44 ± 3,21 ngày, tác dụng không mong muốn đau bụng (95%), buồn nôn (25,8%), rét run (14,2%), mệt mỏi (12,5%), nôn (6,7%) và sốt (3,3%). 90,8% khách hàng hài lòng với phương pháp phá thai nội khoa. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy phá thai nội khoa là một phương pháp an toàn và hiệu quả để chấm dứt thai kỳ cho tuổi thai đến 7 tuần, tuy nhiên cần thận trọng với các trường hợp có tiền sử nạo hút thai và sẹo mổ cũ.