Bệnh tay chân miệng tay chân miệng là bệnh nhiễm vi rút cấp tín, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có vắc xin dự phòng. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tay chân miệng được xác định là có vai trò đặc biệt quan trọng trong phòng chống bệnh cho trẻ em. Mục tiêu: Xác định kiến thức đúng về phòng, chống bệnh tay chân miệng của phụ huynh tại Trường Mẫu giáo Họa Mi huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 420 phụ huynh tại Trường Mẫu giáo Họa Mi huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2024. Phiếu khảo sát được xây dựng dựa trên tài liệu hướng dẫn chăm sóc trẻ bệnh tay chân miệng. Kết quả: Phụ huynh biết tiếp xúc với dịch mũi họng của người bệnh sẽ bị lây bệnh tay chân miệng là 79,3% và có 68,1% phụ huynh biết được trẻ < 5 tuổi dễ mắc bệnh tay chân miệng, biết bệnh tay chân miệng có biểu hiện sốt và nổi phỏng nước là 84.7% và 84.5% Và có 62,7% rửa tay trước khi chăm sóc trẻ để phòng bệnh tay chân miệng Kết luận: Kiến thức về phòng bệnh TCM của các phụ huynh vẫn còn nhiều hạn chế, cần có các chương trình tư vấn giáo dục sức khỏe để nâng cao kiến thức cho phụ huynh.
Đánh giá giá trị của siêu âm trong chẩn đoán teo đường mật ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung Ương từ năm 2021 đến năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, phân tích cắt ngang 72 bệnh nhi có chẩn đoán lâm sàng theo dõi TĐM được siêu âm trước mổ theo quy trình chẩn đoán TĐM và được phẫu thuật, chụp đường mật trong mổ kết hợp sinh thiết gan làm GPB. Kết quả: Dấu hiệu túi mật có bờ không đều Se 81,2%, Sn 93,3%, PPV 96,3%; dài túi mật
Xác định nhu cầu đào tạo nhân lực y tế tại bệnh viện Ung Bướu tỉnh Thanh Hoá năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 434 nhân viên y tế đang làm việc tại Bệnh viện Ung Bướu tỉnh Thanh Hoá. Kết quả: Có 82,3% nhân viên bệnh viện đã tham gia các khoá đào tạo nâng cao trình độ trong có có 76,2% là do cơ quan cử đi học. Nhu cầu được đào tạo của nhân viên rất lớn tới 76,3%. Nhu cầu hình thức đào tạo trực tuyến chiếm tỷ lệ 47%, mục đích đi học để nâng cao trình độ chiếm tỷ lệ 93,1% và có 72,8% nhân viên mong muốn được hỗ trợ toàn bộ kinh phí khoá học. Kết luận: Nhân viên Bệnh viện có nhu cầu đào tạo rất lớn và chủ yếu mong muốn được đào tạo trực tuyến và hỗ trợ kinh phí đi học.
Mô tả việc tuân thủ một số quy định pháp luật của phòng khám chuyên khoa tư nhân Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang, đối tượng nghiên cứu là các phòng khám chuyên khoa tư nhân trên địa bàn thành phố Sơn La, tổng cỡ mẫu là 75 phòng khám và người quản lý. Kết quả: Có 77,3% cơ sở thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về khám, chữa bệnh tư nhân, 22,7% thực hiện nhưng chưa đầy đủ. Tiêu chí về điều kiện chung của cơ sở có tỷ lệ đạt 85,3%; Tiêu chí đảm bảo trang thiết bị y tế là 96%, tiêu chuẩn về trách nhiệm của chuyên gia, người hành nghề là 94,7%. Kết luận: Sở Y tế và Trung tâm Y tế tăng cường hơn nữa các biện pháp quản lý đặc biệt quan tâm đến công tác thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính về Khám chữa bệnh tư nhân và có biện pháp xử lý hiệu quả.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả của chương trình quản lý suy tim lồng ghép tại tuyến Y học gia đình (YHGĐ) bằng cách so sánh các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh trước và sau tham gia chương trình. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 108 người bệnh suy tim mạn ổn định đang điều trị tại các Phòng khám YHGĐ thuộc Bệnh viện Quận 2 và Bệnh viện Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Đặc điểm dân số - xã hội và bệnh đồng mắc của người bệnh tương đồng với các nghiên cứu trước. Sau can thiệp, các chỉ số lâm sàng, phân suất tống máu và khả năng gắng sức đều được cải thiện. Kết luận: Kết quả cho thấy mô hình quản lý suy tim lồng ghép YHGĐ tại tuyến chăm sóc ban đầu là an toàn, hiệu quả và có khả năng ứng dụng thực tiễn cao.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả của chương trình quản lý suy tim lồng ghép tại tuyến Y học gia đình (YHGĐ) bằng cách so sánh các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh trước và sau tham gia chương trình. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 108 người bệnh suy tim mạn ổn định đang điều trị tại các Phòng khám YHGĐ thuộc Bệnh viện Quận 2 và Bệnh viện Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Đặc điểm dân số - xã hội và bệnh đồng mắc của người bệnh tương đồng với các nghiên cứu trước. Sau can thiệp, các chỉ số lâm sàng, phân suất tống máu và khả năng gắng sức đều được cải thiện. Kết luận: Kết quả cho thấy mô hình quản lý suy tim lồng ghép YHGĐ tại tuyến chăm sóc ban đầu là an toàn, hiệu quả và có khả năng ứng dụng thực tiễn cao.
Khảo sát các đặc tính của thiệt chẩn trên người bệnh Viêm gan siêu vi B (VGSV B) mạn tại bệnh viện Lê Văn Thịnh Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang – mô tả thực hiện từ tháng 03/2024 đến tháng 06/2024 trên 395 người bệnh VGSV B mạn tại phòng khám gan, bệnh viện Lê Văn Thịnh TP. Thủ Đức, đồng ý tham gia nghiên cứu. Thu thập hình ảnh lưỡi và được phân tích bằng Hệ thống phân tích lưỡi ZMT-1A. Kết quả: Qua khảo sát 395 người bệnh ghi nhận đặc điểm thiệt chẩn chủ yếu là chất lưỡi hồng nhạt (67,34%) về màu sắc, lưỡi bình thường và rêu lưỡi ít/không rêu chiếm tỷ lệ 59,24% về độ to gầy của lưỡi và dày mỏng rêu lưỡi, rêu lưỡi trắng chiếm ưu thế (53,16%) về màu rêu lưỡi, rêu ướt chiếm tỷ lệ 80,76%. Đặc điểm về chấm huyết ứ, đường nứt lưỡi, gai lưỡi, màu sắc rêu lưỡi có sự khác biệt với giới tính có ý nghĩa thống kê với p=0,005; p=0,010; p=0,036. Có sự khác biệt về đặc điểm màu sắc rêu lưỡi, độ dày mỏng của rêu giữa các nhóm tuổi trong mẫu nghiên cứu có ý nghĩa thống kê với p=0,004; p=0,004. Kết luận: Lưỡi hồng nhạt, độ to gầy bình thường, rêu ít/không rêu, màu rêu trắng, rêu ướt thường gặp ở người bệnh viêm gan siêu vi B mạn. Ngoài ra, có sự khác biệt về gai lưỡi, chấm huyết ứ, đường nứt lưỡi với giới tính. Sự khác biệt giữa màu sắc, độ dày mỏng của rêu lưỡi với tuổi.
Xây dựng mô hình AI có đủ năng lực tầm soát ngoại tâm thu thất và đánh giá năng lực tầm soát ngoại tâm thu thất của mô hình AI trên các tập dữ liệu ECG tham chiếu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên dữ liệu Holter ECG 24 giờ từ bệnh viện Nguyễn Trãi và bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ năm 2021 đến 2024. Việc dán nhãn và phân tích dữ liệu diễn ra từ tháng 10 năm 2024 đến tháng 4 năm 2025. Mô hình AI được xây dựng dựa trên kiến trúc ResNet thuộc về học sâu (deep learning). Kết quả: Từ 453 bộ dữ liệu Holter ECG, có 643675 ngoại tâm thu thất được thu thập. Tỉ lệ trường hợp có ngoại tâm thu thất dày là 4,0%. Tỉ lệ beat ngoại tâm thu thất couplet, bigeminy và trigeminy lần lượt là 17,0%, 31,8% và 29,1%. Mô hình AI được xây dựng có độ nhạy trên 80%, giá trị tiên đoán dương trên 90% và điểm F1 trên 85% khi thẩm định trên các tập dữ liệu tham chiếu MIT-BIH, AHA và ESC. Kết luận: Mô hình AI do chung tôi có tiềm năng ứng dụng thực tế để tầm soát hiệu quả ngoại tâm thu thất trên dữ liệu lớn ECG.
Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành dự phòng bệnh đường hô hấp ở công nhân mỏ than Phấn Mễ, Thái Nguyên năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 297 công nhân đang làm việc tại mỏ than Phấn Mễ, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả: Tỷ lệ công nhân có kiến thức về dự phòng bệnh đường hô hấp chiếm 76,4%. Kiến thức đúng về yếu tố nguy cơ gây bệnh đường hô hấp do môi trường chiếm 97,3%. Đối tượng nghiên cứu có kiến thức đúng về triệu chứng bệnh đường hô hấp trên chiếm 69,7%. Công nhân biết biện pháp y tế chiếm tỉ lệ cao nhất 75,8%. Có 78,4% công nhân đeo khẩu trang trong suốt ca làm việc, 17,2% chỉ đeo khi thấy bụi sử dụng, 4,4% công nhân không sử dụng khẩu trang. Tỉ lệ công nhân còn đang hút thuốc lá/thuốc lào 42,8%. Có 72,4% công nhân có thực hành dự phòng bệnh đường hô hấp ở mức đạt và 27,6% chưa đạt. Kết luận: Cần có kế hoạch nâng cao kiến thức, đặc biệt là kiến thức về các biện pháp kĩ thuật công nghệ, tổ chức lao động, kiến thức về triệu chứng và điều trị bệnh đường hô hấp. Xây dựng các kế hoạch cải thiện hành vi hút thuốc lá và cải thiện hành vi dự phòng bệnh ở nhóm đối tượng có thực hành phòng bệnh chưa tốt để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
Đánh giá sự phù hợp của chương trình tập huấn nâng cao kiến thức của cán bộ y tế về phát hiện sớm – can thiệp sớm trẻ khuyết tật tại Quảng Nam năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Thông tin thu được từ mẫu định lượng gồm 81 người, phỏng vấn sâu 10 cán bộ y tế tại các tuyến và giảng viên của chương trình tập huấn. Kết quả: Trên 90% đối tượng nghiên cứu đánh giá chung về lớp tập huấn nâng cao kiến thức của cán bộ y tế về PHS – CTS trẻ khuyết tật tại Quảng Nam là tốt và rất tốt. Địa điểm tập huấn đạt từ tốt trở lên chiếm trên 86%; thời gian tổ chức tập huấn hợp lý, đạt mức tốt trên 71%. Tuy nhiên khóa tập huấn này vẫn còn một số điểm hạn chế thời lượng thực hành ít, kiến thức lý thuyết nhiều, rộng nên cần thời gian để hấp thu và vận dụng, nội dung lý thuyết nên bổ sung thêm hình ảnh và video minh họa. Kết luận và khuyến nghị: Cần duy trì các chương trình tập huấn kiến thức cho cán bộ y tế về Phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật. Các nội dung đào tạo cần phù hợp với thời lượng đào tạo. Nếu thời lượng khóa tập huấn ngắn thì cần chia nhỏ các nội dung tập huấn để đảm bảo cán bộ y tế được thực hành về nội dung đó. Tăng cường thời gian hướng dẫn thực hành, áp dụng các kiến thức lý thuyết vào thực hành. Bài giảng lớp tập huấn cũng cần cải thiện sinh động và phong phú hơn.