CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kết quả hoạt động

  • Duyệt theo:
1 Thực trạng thực hành trách nhiệm 26 xã hội tại các doanh nghiệp thuộc top Fortune Global và đề xuất cho một số quốc gia khu vực sông Mekong / Nguyễn Thị Hà Thanh, Lê Lan Chi // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 26-38 .- 658

Trong bối cảnh các vấn đề xã hội như biên đổi khí hậu, tham nhũng, bất bình đẳng,... trở nên bất ổn và khó kiểm soát, việc thực hiện sâu rộng trách nhiệm xã hội đang trở thành xu thế toàn cầu. Lĩnh vực này vừa là yếu cầu, vừa là nhu cầu cấp bách đối với các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập bởi những giả trị mà nó mang lại có ý nghĩa rất lớn cho cả bản thăn doanh nghiệp và các bên liên quan, rộng hơn là cho cả cộng đồng. Các doanh nghiệp tại các quốc gia khu vực sông Mekong, trong đó có Việt Nam đã có sự gia tăng về nhận thức trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR) thời gian gần đây nhưng thực tế thực hành CSR ở các doanh nghiệp trong khu vực vẫn còn nhiều hạn chế và chưa mang tính đồng bộ. Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích thực trạng thực hành trách nhiệm xã hội và kiểm tra tác động của điểm số ESG đến hoạt động tài chính của các doanh nghiệp thuộc top 50 Fortune Global kết hợp với phân tích một số điểm nổi bật trong việc thực hành trách nhiệm xã hội tại các quốc gia khu vực sông Mekong, từ đó đưa ra đề xuất nhằm cải thiện hoạt động CSR nói chung tại các quốc gia này, giúp các doanh nghiệp trong khu vực đạt được kết quả tài chính tốt hơn trong tương lai và hướng tới phát triển bền vững.

2 Vai trò của năng lực tri thức trong mối quan hệ giữa các mục tiêu chiến lược và kết quả hoạt động của công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh / Phan Như Minh, Lã Anh Đức, Trần Hà Minh Quân // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 125-140 .- 658

Kết quả này đã đóng góp cho lý thuyết về nguồn lực thông qua việc khám phá thêm một năng lực chiến lược mà các doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm, đó là năng lực tri thức. Nghiên cứu cũng gợi ý một số hàm ý quản trị giúp các nhà quản lý đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh thúc đẩy kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

3 Nỗ lực và kết quả công việc của lao động giao hàng công nghệ ở Việt Nam : vai trò của đặc điểm nhiệm vụ và động lực / Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt Trần Thị Hoàng Hà Lưu Thị Thuỳ Dương // .- 2024 .- Số 1 (548) - Tháng 1 .- Tr. 58 - 70 .- 658

Nghiên cứu này là xem xét sự tác động của yếu tố đặc điểm nhiệm vụ đối với động lực, nỗ lực làm việc và kết quả công việc của các lao động giao hàng công nghệ tại Việt Nam. Dựa trên dữ liệu khảo sát từ 253 lao động giao hàng công nghệ, kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng về mối quan hệ tác động trực tiếp giữa các yếu tố đặc điểm nhiệm vụ với động lực bên trong và ảnh hưởng tích cực của động lực làm việc với nỗ lực và kết quả làm việc của lao động giao hàng công nghệ. Đặc biệt, vai trò điều tiết ngược chiều của động lực bên ngoài với động lực bên trong cũng được khẳng định trong nghiên cứu này. Các phát hiện của nghiên cứu cung cấp thêm các quan điểm mới về việc thiết kế các dịch vụ giao hàng công nghệ nhằm thúc đẩy động lực và nỗ lực trong công việc của người lao động.

4 Phát triển ngân hàng bền vững tại Việt Nam dưới góc nhìn từ mô hình phát triển ngân hàng bền vững của các nước thành viên APEC / Văn Công Bình // .- 2023 .- Số 23 - Tháng 12 .- Tr. 38-46 .- 332.12

Phát triển ngân hàng bền vững đã và đang trở thành xu hướng cho ngân hàng toàn cầu từ năm 2010. Nghiên cứu này đề nghị một mô hình phát triển ngân hàng mới dùng để đo lường và định hướng chiến lược phát triển bền vững của ngân hàng trên cơ sở khảo sát sự phát triển bền vững của các ngân hàng trong khối APEC. Mô hình có tên gọi là TIMESe bao gồm 06 thành tố: Công nghệ, thể chế, quản trị, kinh tế, xã hội và môi trường. Trên cơ sở của mô hình này, nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị về mặt định hướng đối với sự phát triển ngân hàng bền vững ở Việt Nam.

5 Lý thuyết và khung tổng quan nghiên cứu về việc áp dụng cách thức lập dự toán dựa trên kết quả hoạt động tại cơ sở giáo dục công lập / Lê Thị Cẩm Hồng // .- 2023 .- Số 241 - Tháng 10 .- Tr. 73-79 .- 657

Bài viết cung cấp khung cơ sở lý luận và các nghiên cứu đã công bố theo từng dòng chủ đề gắn với mô hình dự toán đang đề cập. Kết quả đạt được của bài viết này là giúp cung cấp bức tranh tổng hợp cho các nhà khoa học khác áp dụng trong thời gian tới.

6 Tác động của đổi mới sáng tạo mở đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp / Trịnh Thị Nhuần // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 93-96 .- 658

Bài báo khái quát các công trình nghiên cứu trước đây về tác động của đổi mới sáng tạo mở lên kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu của những công trình trước cho thấy, đổi mới sáng tạo mở có tác động đáng kể và tích cực lên kết quả hoạt động của các doanh nghiệp. Từ những kết quả nghiên cứu này, các thảo luận và khuyến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai đã được đề xuất nhằm phát triển các định hướng nghiên cứu về ảnh hưởng của đổi mới sáng tạo mở đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

7 Tác động của quá trình quản trị tri thức tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Duy Thành, Hoàng Văn Nam, Đào Thị Thanh Lam // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 2 .- Tr. 126-140 .- 658

Đánh giá tác động của quá trình quản trị tri thức tới kết quả hoạt động của 482 doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả phân tích mô hình SEM cho thấy trong số 4 nhân tố của quá trình quản trị tri thức thì thu nhận tri thức, chuyển giao tri thức và ứng dụng tri thức tác động tích cực tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng thống kê cho thấy bảo vệ tri thức tác động tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong số các nhân tố của quá trình quản trị tri thức, từ dữ liệu mẫu thu thập được, chuyển giao tri thức tác động lớn nhất tới kết quả hoạt động.