CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Tăng trưởng kinh tế
1 Ảnh hưởng của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế : tổng quan và xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam / Đinh Nguyễn Hà Uyên, Đinh Thế Hùng // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr.155-163 .- 330
Bài viết này tổng quan các nghiên cứu về lạm phát và tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế, qua đó xây dựng được mô hình thực nghiệm kiểm định mối quan hệ phi tuyến tính giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Bài viết đưa ra khuyến nghị về việc sử dụng phương pháp tự hồi quy với mẫu nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam giai đoạn 2021-2022 nhằm xác định ngưỡng lạm phát phù hợp đối với Việt Nam.
2 Vai trò thể chế đối với tác động của tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến môi trường tại các quốc gia châu Á / Nguyễn Việt Hồng Anh, Hồ Thủy Tiên // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr. 2-10 .- 330
Bài viết đánh giá vai trò của chất lượng thể chế quốc gia, được phản ánh theo bộ chỉ số quản trị toàn cầu (Worldwide Governance Indicators – WGI), trong mối quan hệ tương tác với tăng trưởng kinh tế cũng như đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ảnh hưởng đến môi trường. Bằng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng động S-GMM trên mẫu nghiên cứu 45 quốc gia khu vực Châu Á giai đoạn 2002-2020 kết hợp với kỹ thuật phân tích biến tương tác, kết quả cho thấy khi chất lượng thể chế quốc gia được nâng cao thì tác động của tăng trưởng kinh tế cũng như FDI gây ra lượng phát thải khí CO2 trong không khí sẽ được giảm thiểu. Từ kết quả nghiên cứu, bài viết đúc kết một số hàm ý chính sách liên quan đến nâng cao chất lượng thể chế ở các khía cạnh khác nhau nhằm góp phần cải thiện môi trường bởi những ảnh hưởng từ tăng trưởng kinh tế và FDI tại các nước Châu Á.
3 Tác động của tín dụng ngân hàng đến tăng trưởng kinh tế khu vực tư nhân - bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Phan Thị Hằng Nga // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr. 15-25 .- 332.024
Nghiên cứu này kiểm định tác động ngắn hạn và dài hạn của vốn tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế khu vực tư nhân ở Việt Nam, Nghiên cứu sử dữ liệu theo tần suất quý trong giai đoạn 2000-2021. Mô hình Vector Error Correction Mechanism (VECM) áp dụng với dữ liệu chuỗi thời gian. Nghiên cứu sử dụng các chỉ tiêu đo lường vốn tín dụng ngân hàng đối với khu vực tư nhân như: lãi suất cho vay, tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng của cung tiền mở rộng tác động đến nhu cầu vốn của khu vực tư nhân. Kết quả cho thấy hoạt động cho vay có liên quan tích cực đến tăng trưởng kinh tế khu vực tư nhân. Hơn nữa, ngân hàng và trung gian tài chính, cũng như tự do hóa tài chính sẽ kích thích nhu cầu cho vay cao hơn. Ngoài ra, chi phí cho vay thấp hơn, và tín dụng ngân hàng chất lượng hơn sẽ tạo ra động lực cho vay hơn nữa. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất các hàm ý để thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển trong giai đoạn sau đại dịch Covid-19.
4 Hiệu ứng truyền dẫn của tín dụng ngân hàng đến tăng trưởng kinh tế : bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Trần Thị Phương Thanh // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr. 49-58 .- 332.04
Bài nghiên cứu kiểm định hiệu ứng truyền dẫn của tín dụng ngân hàng đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam thông qua việc sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian trong giai đoạn quý 1 năm 2000 đến quý 1 năm 2021. Mô hình tự hồi quy phân phối trễ phi tuyến (NARDL) được sử dụng để xem xét tác động bất cân xứng của tín dụng ngân hàng đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, xét trong mối quan hệ với cung tiền và lãi suất. Kết quả khẳng định mối quan hệ bất cân xứng giữa tín dụng ngân hàng và tăng trưởng kinh tế. Trong đó, một sự mở rộng tín dụng sẽ có tác động tích cực lên tăng trưởng kinh tế, ngược lại, nguồn vốn từ hoạt động tín dụng giảm sẽ khiến tăng trưởng kinh tế chậm lại. Tuy nhiên, tác động của sự thắt chặt tín dụng ảnh hưởng mạnh hơn đến tăng trưởng kinh tế so với trường hợp nới lỏng tín dụng.
5 Hiệu ứng ngưỡng của thanh khoản thị trường chứng khoán đến tăng trưởng kinh tế / Bùi Ngọc Toản, Đoàn Thị Thu Trang // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr. 59 - 69 .- 330
Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích tác động của thanh khoản thị trường chứng khoán đến tăng trưởng kinh tế. Mẫu dữ liệu được thu thập từ 5 quốc gia ASEAN, bao gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam, giai đoạn 2008-2020. Các tác giả sử dụng hiệu ứng ngưỡng để ước lượng giá trị ngưỡng của thanh khoản thị trường chứng khoán. Tiếp theo, các tác giả sử dụng phương pháp GMM (Generalized method of moments) để ước lượng tác động của thanh khoản thị trường chứng khoán đến tăng trưởng kinh tế ở các miền trước và sau giá trị ngưỡng này. Kết quả ước lượng cho thấy giá trị ngưỡng của thanh khoản thị trường chứng khoán là 21,243%. Tuy nhiên, tác động tích cực của thanh khoản thị trường chứng khoán đến tăng trưởng kinh tế chỉ có ý nghĩa thống kê ở miền sau giá trị ngưỡng. Những phát hiện này là bằng chứng thực nghiệm có ý nghĩa quan trọng đối với các quốc gia ASEAN, đặc biệt là trong việc quản lý thị trường chứng khoán nhằm thúc đẩy nền kinh tế.
6 Ảnh hưởng của sở hữu gia đình đến khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp : bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Phạm Quốc Việt, Phạm Đức Huy // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr.111-119 .- 330
Nghiên cứu này làm rõ ảnh hưởng của sở hữu gia đình đến khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Nhóm tác giả xem xét ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của gia đình, tỷ lệ thành viên gia đình trong hội đồng quản trị, và tỷ lệ thành viên gia đình trong ban quản lý đến khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Bằng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng trên dữ liệu của 22 công ty gia đình niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2021. Kết quả cho thấy tỷ lệ sở hữu cổ phần của gia đình và tỷ lệ các thành viên gia đình tham gia vào ban quản lý có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tăng trưởng của công ty. Kết quả này khẳng định sở hữu gia đình có ảnh hưởng khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đây vừa là cơ sở cho các gợi ý chính sách nhằm gia tăng tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp, đồng thời bổ sung bằng chứng thực nghiệm về vai trò của quản trị công ty trong các công ty gia đình.
7 Tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam : xem xét vai trò của phát triển tài chính / 0868-2739 // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 335 .- Tr. 2 -11 .- 330
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, với trọng tâm là vai trò điều tiết của phát triển tài chính. Dữ liệu giai đoạn 2000–2021 được phân tích bằng mô hình VECM. Kết quả cho thấy, trong ngắn hạn, phát triển tài chính (FD) thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trong khi kiều hối (REMIT) và tương tác giữa kiều hối với phát triển tài chính (REMIT_FD) không có ảnh hưởng rõ rệt. Tuy nhiên, trong dài hạn, FD tiếp tục hỗ trợ tăng trưởng, còn REMIT và REMIT_FD lại tác động tiêu cực. Điều này cho thấy, khi hệ thống tài chính phát triển hơn, kiều hối có xu hướng được sử dụng cho tiêu dùng thay vì đầu tư sản xuất. Để tối ưu hóa dòng vốn này, Việt Nam cần thiết lập một khung chính sách toàn diện nhằm chuyển hướng kiều hối qua các kênh tài chính chính thức và thúc đẩy sử dụng vào các lĩnh vực sinh lợi. Việc này đòi hỏi sự phối hợp giữa nhà nước, các tổ chức tài chính và cộng đồng kiều bào, qua đó bảo đảm sự cân bằng giữa phát triển kinh tế vĩ mô và lợi ích của các hộ gia đình nhận kiều hối.
8 Ảnh hưởng của vốn nhân lực đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam / Lê Trang Nhung // .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 17 - 20 .- 330
Bài nghiên cứu này phân tích vai trò của vốn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2000-2023 bằng cách sử dụng mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM). Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng trong dài hạn, tỷ lệ chi tiêu cho y tế có tác động tích cực đến tăng trưởng GDP, trong khi tỷ lệ tham gia lực lượng lao động có ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số này. Trong ngắn hạn, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, nhấn mạnh vai trò của giáo dục và đào tạo trong việc cải thiện năng suất lao động và thúc đẩy phát triển kinh tế. Những phát hiện này khẳng định tầm quan trọng của việc đầu tư vào giáo dục và y tế nhằm nâng cao chất lượng vốn nhân lực, đồng thời gợi ý rằng việc tăng cường kỹ năng và tay nghề cho lực lượng lao động là yếu tố cốt lõi để đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững của Việt Nam.
9 Xu hướng thị trường Fintech và tăng trưởng tại Việt Nam : sự phát triển, động lực chính và tác động đến hòa nhập tài chính / Ngọ Minh Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 290 .- Tr. 27 - 31 .- 330
Nghiên cứu này xem xét các xu hướng và sự tăng trưởng của thị trường công nghệ tài chính tại Việt Nam, giải quyết khoảng cách trong việc hiểu cách thức ngân hàng số và thanh toán di động tác động đến sự hòa nhập tài chính. Nghiên cứu nhằm mục đích phân tích các động lực chính của sự mở rộng công nghệ tài chính, đánh giá các thách thức về quy định và khám phá vai trò của công nghệ tài chính trong việc tiếp cận các nhóm dân số chưa được tiếp cận dịch vụ ngân hàng. Sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, nghiên cứu tổng hợp các bài báo, báo cáo của ngành, chính sách của chính phủ và dữ liệu tài chính để đánh giá việc áp dụng công nghệ tài chính. Các phát hiện cho thấy sự tăng trưởng nhanh chóng trong thanh toán kỹ thuật số, ngân hàng di động và các công ty khởi nghiệp công nghệ tài chính cải thiện đáng kể khả năng tiếp cận tài chính ở các vùng nông thôn. Tuy nhiên, rủi ro an ninh mạng, khuôn khổ pháp lý chưa hoàn thiện và khoảng cách về hiểu biết tài chính vẫn tạo ra những thách thức đáng kể. Kết quả cho thấy nhu cầu về các quy định chặt chẽ hơn, đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật số và giáo dục tài chính để đảm bảo sự phát triển bền vững và toàn diện của công nghệ tài chính tại Việt Nam.
10 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, độ mở thương mại, tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa đến lượng phát thải CO2 ở Việt Nam: Tiếp cận bằng mô hình ARDL / Đoàn Ngọc Phúc // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 67-76 .- 658
Nghiên cứu này đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, độ mở thương mai, tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa và đến lượng phát thải CO2 tại Việt Nam trong giai đoạn 1990 -2022 bằng mô hình ARDL (Mô hình phân phối trễ tự hồi quy). Kết quả nghiên cứu cho thấy độ mở thương mại tác động tích cực đến lượng phát thải CO2 trong ngắn hạn và dài hạn, tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực CO2 trong ngắn hạn nhưng không có tác động trong dài hạn, còn mức độ đô thị hóa không có tác động đến lượng phát thải CO2 trong ngắn hạn nhưng có tác động trong dài hạn. Trong khi đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tiêu cực đến lượng phát thải CO2 trong ngắn hạn nhưng không có tác động trong dài hạn. Từ kết quả nghiên cứu bài viết đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm cải thiện chất lượng môi trường, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam.