CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kinh tế tuần hoàn

  • Duyệt theo:
1 Rà soát chính sách thực hiện kinh tế tuần hoàn trong các nhóm ngành kinh tế trọng tâm / Nguyễn Công Thành, Nguyễn Diệu Hằng, Phạm Mạnh Hoài // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 333 .- Tr. 67-76 .- 330

Bài viết này trình bày việc rà soát các văn bản pháp lý nhằm tìm hiểu chính sách thực hiện kinh tế tuần hoàn (KTTH) trong các nhóm ngành kinh tế trọng tâm, được xác định trong Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện KTTH. Kết quả cho thấy các chiến lược thực hiện KTTH được đề cập nhiều nhất trong các văn bản pháp lý là: (1) Tiết kiệm năng lượng; (2) Tái chế chất thải; (3) Giảm chất thải rắn; (4) Tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên; (5) Giảm sử dụng tài nguyên không tái tạo. Với từng nhóm ngành kinh tế trọng tâm, kết quả rà soát cũng cung cấp danh sách các chiến lược thực hiện KTTH từ mức độ được quan tâm nhiều đến ít được quan tâm trong hệ thống văn bản pháp lý của từng nhóm ngành. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để khuyến nghị chiến lược thực hiện KTTH phù hợp nhằm hỗ trợ việc xây dựng Kế hoạch thực hiện KTTH trong các nhóm ngành kinh tế trọng tâm tại Việt Nam.

2 Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua triển khai kinh tế tuần hoàn / Bùi Thị Thanh, Phan Quốc Tấn, Lê Công Thuận, Phạm Tô Thục Hân // Thương mại .- 2024 .- Số 195 .- Tr. 98-109 .- 658

Nghiên cứu này tập trung khám phá và kiểm định vai trò của đào tạo xanh (ĐTX), triển khai kinh tế tuần hoàn (KTTH) và động lực hướng đến xã hội (ĐLHĐXH) tới hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của doanh nghiệp. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện để thu thập dữ liệu và sử dụng phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định các giả thuyết. Kết quả nghiên cứu cho thấy đào tạo xanh (ĐTX) ảnh hưởng dương đến hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của doanh nghiệp cũng như đến việc triển khai kinh tế tuần hoàn (KTTH). Hơn nữa, triển khai KTTH là trung gian liên kết ĐTX và HQHĐ của doanh nghiệp. Đồng thời, nghiên cứu này cho thấy ĐLHĐXH tăng cường tác động của ĐTX đến HQHĐ của doanh nghiệp.

3 Kinh nghiệm quốc tế áp dụng bộ chỉ số giám sát dòng vật chất trong thực hiện kinh tế tuần hoàn và đề xuất cho Việt Nam / Mai Thanh Dung, Lại Văn Mạnh, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Nguyễn Trọng Hạnh, Vũ Đức Linh, Nguyễn Thế Thông // .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 68-72 .- 363

Phân tích kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng và vận hành các bộ chỉ số DVC, đặc biệt là cách các chỉ số này hỗ trợ theo dõi vòng đời sản phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, từ đó thúc đẩy sản xuất sạch hơn, tăng khả năng tái chế - tái sử dụng và nâng cao năng lực giám sát việc triển khai kinh tế tuần hoàn tại cấp quốc gia, cấp ngành và cấp sản phẩm.

4 Đánh giá ứng dụng kinh tế tuần hoàn trong phát triển du lịch nông thôn tại vùng Đồng bằng sông Hồng / Dương Thị Hồng Nhung, Nguyễn Thị Quỳnh Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 289 .- Tr. 77-80 .- 658

Kết quả phân tích FAHP cho thấy yếu tố môi trường và xã hội được các chuyên gia đánh giá là có tầm quan trọng quyết định nhất, tiếp theo là yếu tố kinh tế và văn hóa trong quá trình ứng dụng KTTH vào phát triển du lịch nông thôn. Nghiên cứu cũng đề xuất một số khuyến nghị chính sách và thực tiễn cụ thể; có ý nghĩa quan trọng và mang tính định hướng cho các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch; cộng đồng địa phương trong xây dựng và phát triển du lịch nông thôn theo hướng bền vững trong thời gian tới.

5 Cơ sở khoa học, nhiệm vụ, giải pháp và lộ trình triển khai Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện kinh tế tuần hoàn đến năm 2035 / Nguyễn Đình Thọ, Mai Thanh Dung, Lại Văn Mạnh, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Phạm Ánh Huyền // .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 41-48 .- 363

Tóm tắt cách tiếp cận, nguyên tắc, phương pháp, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, ngành, lĩnh vực ưu tiên và lộ trình, đánh giá tác động của Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện kinh tế tuần hoàn đến năm 2035.

6 Kinh nghiệm phát triển Bộ chỉ tiêu đo lường kinh tế tuần hoàn ở Trung Quốc và khuyến nghị cho Việt Nam / Trần Công Chính, Lại Văn Mạnh // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 30-36 .- 363

Phân tích kinh nghiệm phát triển Bộ chỉ tiêu đo lường kinh tế tuần hoàn của Trung Quốc nhằm làm cơ sở khoa học cho ứng dụng và phát triển Bộ chỉ tiêu này ứng với tình hình thực tiễn ở Việt Nam.

7 Giảm phát thải, tối ưu tài nguyên trong ngành xi măng : thực tiễn từ Kê hoạch hành động kinh tế tuần hoàn của Liên minh châu Âu và khuyến nghị cho Việt Nam / Phan Thị Thu Hương, Vũ Đăng Tiếp, Phan Thị Kim Oanh // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 70-74 .- 363

Phân tích các biện pháp giảm phát thải và tối ưu tài nguyên trong ngành xi măng theo CEAP; đánh giá kết quả đã đạt được từ EU, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp phù hợp để áp dụng tại Việt Nam.

8 Thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn trong ngành dệt may và một số khuyến nghị / Trần Văn Minh, Đặng Thị Toan // .- 2024 .- Số 8 .- Tr. 86-89, 94 .- 363

Đề cập các vấn đề: Sự cần thiết phải thức đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn trong ngành dệt may Việt Nam; Thực trạng phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn của ngành dệt may Việt Nam; Một số giải pháp thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn trong ngành dệt may Việt Nam.

9 Phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp góp phần giảm ô nhiễm môi trường / Nguyễn Nguyên Cự, Nguyễn Thị Phương Mai // .- 2024 .- Kỳ II .- Tr. 120-124 .- 363

Làm sáng rõ những chủ trương phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp của Việt Nam, thực trạng, khó khăn và những khuyến nghị.

10 Chuyển đổi kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam : thuận lợi và một số kiến nghị / La Văn Thủy, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Ngọc Quế // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 65-67 .- 330

Kết quả nghiên cứu cho thấy thuận lợi đễn từ chính sách bảo vệ môi trường, đường lối chủ trương của Đảng đã được triển khai đồng bộ trong những năm qua, cách mạng công nghệ 4.0 và việc tham gia hội nhập kinh tế tài chính sâu rộng. Tuy nhiên, mô hình kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam cũng phải đối mặt với không ít khó khăn như cơ chế, chính sách, nguồn lực cho việc thực hiện chuyển đổi. Từ đó, khuyến nghị một số nhóm giải pháp liên quan nhằm góp phần giải quyết các khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế tuần hoàn và mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới.