CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Kinh tế tuần hoàn
1 Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng kinh tế tuần hoàn tại tỉnh Hà Giang / TS. Nguyễn Bích Hồng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 82-86 .- 658
Dựa trên dữ liệu khảo sát 1.017 đối tượng (hộ dân, nhà quản lý, doanh nghiệp, du khách) và sử dụng mô hình hồi quy đa biến, nghiên cứu đã cho thấy có ba yếu tố tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê mạnh mẽ nhất: Sức hấp dẫn của điểm đến (β=0.444), Cơ sở hạ tầng (β=0.314) và Cơ chế chính sách (β=0.145).Từ đó, nghiên cứu đề xuất các nhóm giải pháp chính sách ưu tiên vào việc bảo tồn giá trị và nâng cao sự hấp dẫn của điểm đến, đầu tư hạ tầng xanh và hoàn thiện khung chính sách khuyến khích mô hình DLCĐ theo hướng kinh tế tuần hoàn tại tỉnh Hà Giang.
2 Quản lý hành vi tiêu dùng bền vững: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam / Ths. Nguyễn Anh Vũ // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 295 tháng 09 .- Tr. 92-95 .- 658
Kết quả khẳng định hành vi bền vững không chỉ phụ thuộc ý thức cá nhân mà còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ thể chế, chính sách, hạ tầng và văn hóa-xã hội. Vì vậy, giải pháp phải đặt con người ở trung tâm, kết hợp đồng bộ công cụ ràng buộc (pháp luật, thuế) với khuyến khích (giáo dục, truyền thông, công nghệ, huy động cộng đồng). Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất một số hướng đi sơ bộ giúp Việt Nam định hình tiêu dùng bền vững, góp phần thực thi chiến lược phát triển dài hạn.
3 Rào cản trong việc triển khai kinh tế tuần hoàn vào ngành xây dựng tại Việt Nam / Nguyễn Thái Tân, Đỗ Tiến Sỹ, Nguyễn Thanh Việt // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 98 - 104 .- 620
Xác định các rào cản chính và xếp hạng tác động của rào cản đối với ngành xây dựng. Các kết quả cho thấy những thách thức chính xuất phát từ việc thiếu kiến thức chuyên môn về KTTH trong số các bên liên quan, kết hợp với những khó khăn trong việc tiếp cận thông tin và cơ hội đào tạo chuyên sâu hạn chế. Ngoài ra, chi phí đầu tư ban đầu cao và hỗ trợ tài chính thiếu làm giảm động lực áp dụng KTTH. Ngược lại, các yếu tố như hạn chế môi trường và sự hỗ trợ hạn chế của cộng đồng có tác động ít hơn. Dựa trên những phát hiện này, nghiên cứu đưa ra một số phương pháp để tăng cường sự tham gia của KTTH trong ngành xây dựng và hỗ trợ chuyển đổi bền vững tại Việt Nam.
4 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp tại Hà Nội / Vũ Văn Hùng // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2025 .- Số 198 .- Tr. 15-37 .- 658
Bài nghiên cứu này được tác giả thực hiện nhằm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng kinh tế tuần hoàn vào nông nghiệp của nông dân khu vực Hà Nội, để từ đó có thể đề xuất một số biện pháp thúc đẩy việc áp dụng kinh tế tuần hoàn vào nông nghiệp của người nông dân tại đây. Nghiên cứu đề xuất mô hình lý thuyết kết hợp sử dụng lý thuyết hành động hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi dự định (TPB). Qua phân tích 154 mẫu khảo sát, phần mềm STATA được sử dụng để phân tích dữ liệu phản hồi hợp lệ. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng ý định áp dụng nông nghiệp tuần hoàn của nông dân Hà Nội bị ảnh hưởng trực tiếp từ nhận thức kinh tế tuần hoàn và thái độ đối với nông nghiệp tuần hoàn của họ. Ngoài ra, các yếu tố sự quan tâm phúc lợi xã hội và nhận thức lợi ích kinh tế có tác động gián tiếp lên ý định áp dụng nông nghiệp tuần hoàn qua biến trung gian là thái độ đối với kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp.
5 Bước chuyển mình từ “thời đại rác thải” đến “thời đại kinh tế tuần hoàn” / Hoàng Đàn // .- 2025 .- Số 7 .- Tr. 92-94 .- 363
Với những số liệu cụ thể và phân tích sâu sắc, GWMO 2024 không chỉ vẽ nên bức tranh về hiện trạng rác thải sinh hoạt đô thị toàn cầu, mà còn đưa ra một lộ trình chiến lược hướng đến phát triển bền vững: Từ bỏ mô hình kinh tế "khai thác - sản xuất - vứt bỏ" đang diễn ra phổ biến để thực hiện một cuộc cách mạng mang tên “kinh tế tuần hoàn”. GWMO 2024 như lời cảnh báo cho nền văn minh tiêu dùng hiện tại và là lời thức tỉnh mong muốn cho Trái đất có một tương lai bền vững hơn.
6 Lồng ghép kinh tế tuần hoàn trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam / Lại Văn Mạnh // Môi trường .- 2025 .- Số 6 .- Tr. 50-57 .- 363
Trình bày đặc trưng của nông thôn và chủ trương xây dựng nông thôn mới; tiềm năng áp dụng kinh tế tuần hoàn trong nông thôn và cơ hội tạo ra giá trị mới trong xây dựng nông thôn mới; thuận lợi, khó khăn và đề xuất lồng ghép kinh tế tuần hoàn trong xây dựng nông thôn mới.
7 Rà soát chính sách thực hiện kinh tế tuần hoàn trong các nhóm ngành kinh tế trọng tâm / Nguyễn Công Thành, Nguyễn Diệu Hằng, Phạm Mạnh Hoài // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 333 .- Tr. 67-76 .- 330
Bài viết này trình bày việc rà soát các văn bản pháp lý nhằm tìm hiểu chính sách thực hiện kinh tế tuần hoàn (KTTH) trong các nhóm ngành kinh tế trọng tâm, được xác định trong Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện KTTH. Kết quả cho thấy các chiến lược thực hiện KTTH được đề cập nhiều nhất trong các văn bản pháp lý là: (1) Tiết kiệm năng lượng; (2) Tái chế chất thải; (3) Giảm chất thải rắn; (4) Tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên; (5) Giảm sử dụng tài nguyên không tái tạo. Với từng nhóm ngành kinh tế trọng tâm, kết quả rà soát cũng cung cấp danh sách các chiến lược thực hiện KTTH từ mức độ được quan tâm nhiều đến ít được quan tâm trong hệ thống văn bản pháp lý của từng nhóm ngành. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để khuyến nghị chiến lược thực hiện KTTH phù hợp nhằm hỗ trợ việc xây dựng Kế hoạch thực hiện KTTH trong các nhóm ngành kinh tế trọng tâm tại Việt Nam.
8 Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua triển khai kinh tế tuần hoàn / Bùi Thị Thanh, Phan Quốc Tấn, Lê Công Thuận, Phạm Tô Thục Hân // Thương mại .- 2024 .- Số 195 .- Tr. 98-109 .- 658
Nghiên cứu này tập trung khám phá và kiểm định vai trò của đào tạo xanh (ĐTX), triển khai kinh tế tuần hoàn (KTTH) và động lực hướng đến xã hội (ĐLHĐXH) tới hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của doanh nghiệp. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện để thu thập dữ liệu và sử dụng phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định các giả thuyết. Kết quả nghiên cứu cho thấy đào tạo xanh (ĐTX) ảnh hưởng dương đến hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của doanh nghiệp cũng như đến việc triển khai kinh tế tuần hoàn (KTTH). Hơn nữa, triển khai KTTH là trung gian liên kết ĐTX và HQHĐ của doanh nghiệp. Đồng thời, nghiên cứu này cho thấy ĐLHĐXH tăng cường tác động của ĐTX đến HQHĐ của doanh nghiệp.
9 Kinh nghiệm quốc tế áp dụng bộ chỉ số giám sát dòng vật chất trong thực hiện kinh tế tuần hoàn và đề xuất cho Việt Nam / Mai Thanh Dung, Lại Văn Mạnh, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Nguyễn Trọng Hạnh, Vũ Đức Linh, Nguyễn Thế Thông // .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 68-72 .- 363
Phân tích kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng và vận hành các bộ chỉ số DVC, đặc biệt là cách các chỉ số này hỗ trợ theo dõi vòng đời sản phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, từ đó thúc đẩy sản xuất sạch hơn, tăng khả năng tái chế - tái sử dụng và nâng cao năng lực giám sát việc triển khai kinh tế tuần hoàn tại cấp quốc gia, cấp ngành và cấp sản phẩm.
10 Đánh giá ứng dụng kinh tế tuần hoàn trong phát triển du lịch nông thôn tại vùng Đồng bằng sông Hồng / Dương Thị Hồng Nhung, Nguyễn Thị Quỳnh Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 289 .- Tr. 77-80 .- 658
Kết quả phân tích FAHP cho thấy yếu tố môi trường và xã hội được các chuyên gia đánh giá là có tầm quan trọng quyết định nhất, tiếp theo là yếu tố kinh tế và văn hóa trong quá trình ứng dụng KTTH vào phát triển du lịch nông thôn. Nghiên cứu cũng đề xuất một số khuyến nghị chính sách và thực tiễn cụ thể; có ý nghĩa quan trọng và mang tính định hướng cho các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch; cộng đồng địa phương trong xây dựng và phát triển du lịch nông thôn theo hướng bền vững trong thời gian tới.