CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Môi trường nước

  • Duyệt theo:
1 Lợi ích và rủi ro của nghề nuôi tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamei) trong vùng nước ngọt ở Long An / // Khoa học Đại học Đồng Tháp .- 2023 .- Số 2 .- Tr. 114-120 .- 363

Nghề nuôi tôm thẻ chân trắng tại các huyện nước ngọt củ a tỉnh Long An là hoạt động sản xuất tự phát nhưng đang có xu thế mở rộng. Nghiên cứu đã khảo sát về nhữ ng lợi ích và rủi ro của nghề nuôi tôm thẻ chân trắng tại 30 nông hộ ở 2 huyệ n nước ngọt Tân Thạnh và Mộc Hóa tỉnh Long An. Kết quả cho thấy, có 96,7% hộ đánh giá nuôi tôm thẻ chân trắng cho hiệu quả tài chính cao hơn so vớ i các đối tượng khác mà trước đây mà họ từng nuôi. Theo đó, lợi ích lớn nhất là lợi nhuận nghề nghiệp được nâng cao đáng kể khi nuôi tôm thẻ chân trắng. Về rủi ro, có 80% nông hộ đánh giá, nuôi tôm thẻ chân trắng đã kéo theo nhữ ng rủi ro lớn, chủ yếu là ô nhiễm môi trường và các tác động bất lợi của nước mặn ra xung quanh.

2 Khung đánh giá an ninh nguồn nước Việt Nam / Hoàng Minh Tuyển, Lương Hữu Dũng, Trần Thanh Xuân // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 53-59 .- 363

Để đánh giá an ninh nguồn nước Việt Nam, cần xây dựng khung cùng với các tiêu chí đánh giá chỉ số an ninh nguồn nước (WSI). Khung đánh giá an ninh nguồn nước đưa ra dựa trên cơ sở lựa chọn các chỉ thị theo các tiêu chí SMART, KPI và WSI do một số tổ chức quốc tế và nhà khoa học trên thế giới đề xuất có xét đến đặc thù của Việt Nam, gồm các yếu tố ảnh hưởng chính đến an ninh nguồn nước và dữ liệu có thể đáp ứng cho yêu cầu tính toán, quy mô cũng như mức độ chi tiết. Bài báo đưa ra khung đánh giá an ninh nguồn nước cho Việt Nam (phạm vi toàn quốc, vùng, lưu vực sông và tỉnh/thành phố). Đồng thời, các tác giả đã đưa ra phương pháp và minh họa cách xác định một số chỉ thị (hoặc chỉ số) chính trong khung an ninh nguồn nước làm cơ sở cho việc đánh giá an ninh nguồn nước của Việt Nam.

3 Quản lý chất lượng môi trường nước : nền tảng và mục tiêu của công tác kiểm soát ô nhiễm / Nguyễn Hoàng Ánh // Môi trường .- 2022 .- Số 9 .- Tr. 14-17 .- 363

Phản ánh tình hình triển khai 3 Đề án Bảo vệ môi trường lưu vực sông đến năm 2020, phân tích những điểm đã đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp về Bảo vệ môi trường lưu vực sông giai đoạn tới.

4 Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải và sản xuất Polyhydroxybutyrate (PHB) của vi khuẩn Bacillus megaterium / Hồ Kỳ Quang Minh, Nguyễn Lê Như Trúc, Ngô Duy Thái // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 13(387) .- Tr. 51-53 .- 628

Đánh giá tiềm năng sản xuất Polyhydroxybutyrate từ quy trình bùn than hoạt tính đồng thời phân tích hiệu quả xử lý nước thải nhằm tối ưu hóa chi phí sản xuất Polyhydroxybutyrate.

5 Ứng dụng xử lý Reactive Red-195 trong nước bằng vật liệu từ tính điều chế từ hạt cây Bò cạp vàng / Hoàng Lê Thụy Thùy Trang // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 13(387) .- Tr. 28-30 .- 628

Trình bày việc ứng dụng các vật liệu có nguồn gốc từ tự nhiên trong loại bỏ màu và cải thiện chỉ số COD trong nước thải từ một số ngành công nghiệp đang nhận được nhiều sự quan tâm từ các nhà khoa học.

6 Ngưỡng mật độ Streptococcus agalactiae gây bệnh Streptococcosis ở cá rô phi (Oreochromis sp.) nuôi ao nước ngọt / Trương Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Phạm Thị Yến, Lê Thị Mây, Võ Văn Nha, Đặng Thị Lụa // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 2(Tập 64) .- Tr. 54-59 .- 570

Nghiên cứu nhằm xác định ngưỡng mật độ Streptococcus agalactiae gây bệnh Streptococcosis ở cá rô phi (Oreochromis sp.) nuôi ao nước ngọt. Cá rô phi là loài cá có giá trị kinh tế, thương mại và dinh dưỡng, có nhiều ưu điểm như sinh trưởng nhanh, dễ nhân giống, có thể sinh trưởng và phát triển ở biên độ dao động môi trường lớn, dễ chuyển đổi thức ăn bổ sung. Biểu hiện chính bắt gặp cá nhiễm S. agalactiae là cá giảm ăn, bơi không định hướng, vơi vòng tròn, đục mắt, lồi mắt, giải phẫu nội tạng ghi nhận gan, lách sưng, bụng tích nhiều dịch lỏng. Bệnh xuất hiện ở cá khi có sự tương tác giữa động vật thủy sản, mầm bệnh và môi trường sống, đồng thời mất cân bằng giữa 3 yếu tố này như cá yếu, giảm sức đề kháng, mật độ mầm bệnh gia tăng hay điều kiện môi trường bất lợi. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học có ý nghĩa giúp xác định thời điểm áp dụng giải pháp kỹ thuật đê giảm thiểu mật độ Streptococcus agalactiae cũng như cải thiện chất lượng môi trường nhằm hạn chế bùng phát bệnh.

7 Đặc điểm của vi nhựa trong môi trường nước tại khu vực Cửa Hới, tỉnh Thanh Hóa / Dương Thị Lịm, Trần Thu Thủy, Bùi Thị Thư, Bùi Thị Thúy Hằng // .- 2022 .- Số 5(379) .- Tr. 24-26. .- 363

Nhằm cung cấp thông tin, dữ liệu cho việc thiết lập các biện pháp kiểm soát, giám soát vi nhựa trong tương lai, nghiên cứu xác định đặc điểm vi nhựa kết quả cho thấy trong số 3656 mảnh vi nhựa trong môi trường nước vi nhưạ có kích thưóc lớn hơn hoặc bằng 0.5mm là loại chính. Màu sắc của vi nhựa được xếp từ cao xuông thấp vàng, trắng, đen, xanh lá, da trời, đỏ.